1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Thuế VAT là một trong những loại thuế quan trọng giúp cân bằng ngân sách nhà nước và đóng vai trò lớn trong xây dựng và phát triển đất nước.

Vậy thuế VAT là gì? Thuế VAT là bao nhiêu? Loại thuế này có ý nghĩa và vai trò ra sao? Hãy cùng EasyInvoice tìm hiểu toàn bộ trong bài viết sau.

Hãy tham khảo trước mục lục để bỏ qua những điều bạn đã biết và tiến thẳng tới những điều bạn cần tìm hiểu nhé.

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Nội dung bài viết

  • Thuế VAT là gì?
  • Đặc điểm cơ bản của thuế VAT
  • Đối tượng chịu thuế GTGT là những ai?
  • Thuế VAT bao nhiêu phần trăm (%)?
  • Mặt hàng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?
  • Hoàn thuế giá trị gia tăng
    • Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
    • Các trường hợp được hoàn thuế VAT
    • Điều kiện hoàn thuế GTGT
    • Thời gian hoàn thuế
  • Cách tính thuế GTGT hàng nhập khẩu mới nhất
    • Giá tính thuế
    • Thuế nhập khẩu
    • Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB)
  • Khấu trừ thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu
    • Điều kiện áp dụng thuế suất 0%
    • Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%
    • Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng xuất nhẩu
    • Ý nghĩa của thuế suất thuế GTGT 0%
    • Thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra là gì?
  • Vai trò của thuế giá trị gia tăng
    • Giảm sự bất cập, thuế chồng thuế
    • Vai trò trong quản lý kinh tế nhà nước

Thuế VAT là gì?

Thuế VAT (thuế giá trị gia tăng hay thuế GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến khi tới tay người tiêu dùng.

Thuế giá trị gia tăng có xuất phát điểm là từ nước Pháp – đất nước đầu tiên ban hành Luật thuế giá trị gia tăng trên thế giới vào năm 1954.

Thuế giá trị gia tăng tiếng Pháp là Taxe Sur La Valeur Ajou tée (TVA), tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) và được dịch sang tiếng Việt của chúng ta là thuế giá trị gia tăng.

Hiện nay, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên hầu như toàn bộ các nước trên thế giới (khoảng 130 quốc gia).

Kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và hiệu lực thi hành kể từ ngày đầu tiên năm 1999 (01/01/1999).

Đặc điểm cơ bản của thuế VAT

Thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) có những đặc điểm chính như sau:

  • Thuế VAT là một loại thuế gián thu: Thuế GTGT được thu vào khâu tiêu thụ của hàng hóa, dịch vụ. Đối tượng nộp thuế VAT là người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Đối tượng chịu VAT là người tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cuối cùng;
  • Thuế VAT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp: Thuế VAT nhắm vào tất cả các giai đoạn luân chuyển hàng hóa, dịch vụ đến tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên chỉ tính trên GTGT của mỗi giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ;
  • Thuế VAT là sắc thuế có tính lũy thoái so với thu nhập: Thuế VAT được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ mà người đóng thuế (người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ). Vì thế, khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì tỷ lệ thuế VAT phải trả trong giá mua so với thu nhập của họ sẽ giảm đi;
  • Thuế VAT được đánh theo nguyên tắc điểm đến: Thuế VAT căn cứ vào thân phận cư trú của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ mà không dựa vào nguồn gốc tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Quyền đánh thuế VAT thuộc về quốc gia – nơi mà hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ được sản xuất ra;
  • Thuế VAT có phạm vi điều tiết rộng: Thuế VAT đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người. Số lượng hàng hóa, dịch vụ thuộc diện miễn thuế VAT theo thông lệ quốc tế thường rất ít;

Đối tượng chịu thuế GTGT là những ai?

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu nên chính xác thì người tiêu dùng mới là người chịu thuế GTGT. Vì sao lại thế?

Thuế GTGT là loại thuế đánh vào từng giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm/hàng hóa, kể từ khi còn là nguyên liệu thô cho tới thành phẩm, cuối cùng tiêu dùng. Vì vậy còn được gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước.

Người nộp thuế GTGT (đại diện các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ) chỉ thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Khi mua bán, sẽ tính thêm vào giá sản phẩm thuế giá trị gia tăng.

Thuế VAT được đánh vào hầu như toàn bộ các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.

Thuế VAT bao nhiêu phần trăm (%)?

Khi bạn đi mua một chiếc tivi, tủ lạnh, bạn sẽ thấy trong hóa đơn có dòng “Thuế VAT” đi kèm đó là 10% giá trị hàng hóa, dịch vụ đó.

Thuế suất thuế GTGT là 10% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Như vậy, nếu bạn mua một chiếc tivi trị giá 15 triệu, bạn sẽ phải trả thêm thuế VAT 10% là 1,5 triệu, tổng cộng bạn sẽ phải thanh toán là 16,5 triệu.

Mặt hàng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?

Theo Luật thuế giá trị gia tăng, các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT bao gồm:

1. Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa được chế biến thành các sản phẩm khác nhau hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

2. Các giống vật nuôi, giống cây trồng bao gồm cả trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi và vật liệu di truyền.

3. Hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp như tưới, tiêu, cày bừa, nạo vét kênh mương, nội đồng, dịch vụ thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.

4. Muối được sản xuất từ nước biến hay các mỏ muối tự nhiên, muối tinh và iot.

5. Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

6. Chuyển quyền sử dụng đất.

7. Các loại bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, tái bảo hiểm, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tàu thuyền…

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

8. Các dịch vụ tài chính bao gồm:

– Cung cấp tín dụng: Vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và phát hành thẻ tín dụng…

– Dịch vụ cho vay của NNT không phải tổ chức tín dụng.

– Kinh doanh chứng khoán: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, lưu ký và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

– Chuyển nhượng vốn: Một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, có thể bao gồm cả việc bán doanh nghiệp cho DN khác để sản xuất, kinh doanh hay chuyển nhượng chứng khoán, các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định.

– Bán nợ.

– Kinh doanh ngoại tệ.

– Tài chính phái sinh: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tuong lai, hoán đổi lãi suất và quyền chọn mua bán ngoại tệ.

– Bán tài sản đảm bảo của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý các nợ xấu từ các tổ chức tín dụng.

9. Các dịch vụ y tế: Khám chữa bệnh cho người và thú nuôi.

10. Dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, internet phổ cập.

11. Dịch vụ công cộng (vệ sinh, thoát nước cho khu dân cư, vườn thú, vườn hoa, công viên, dịch vụ chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ).

12. Các hoạt động tu bổ, sửa chữa và xây dựng bằng nguồn vốn tự đóng góp của nhân dân, nguồn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình công cộng, các cơ sở hạ tầng và nhà ở cho các đối tượng thuộc chính sách xã hội.

13. Hoạt động dạy nghề, dạy học theo quy định.

14. Phát sóng truyền thanh – truyền hình với nguồn vốn ngân sách nhà nước.

15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, khoa giáo, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh ảnh áp phích, tuyên truyền cổ động (băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử), in tiền.

16. Dịch vụ vận tải hành khách công cộng (xe buýt, xe điện…).

17. Máy móc, thiết bị trong nước chưa sản xuất được:

– Các máy móc, thiết bị, vật tư cần nhập khẩu để sử dụng cho các hoạt động nghiên cứu – phát triển khoa học công nghệ.

– Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư nhập khẩu để tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí.

– Tàu bay, dàn khoan, tàu thủy để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và cho thuê.

18. Vũ khí và khí tài phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh.

19. Hàng hóa nhập khẩu từ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Các quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho các cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định, đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

20.

– Hàng hóa chuyển khấu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.

– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.

– Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.

– Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với nước ngoài.

– Hàng hóa và dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

21.

– Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.

– Chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo Luật sở hữu trí tuệ.

– Chuyền giao phần mềm máy tính.

22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi hay miếng và chưa được chế tác.

23. Tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến hay chế tác.

24. Sản phẩm nhân tạo thay thế cho các bộ phận cơ thể người, nạng, xe lăn, dụng cụ cho người tàn tật.

25. Hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh với mức thu nhập bình quân tháng hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng chung với các doanh nghiệp, tổ chức trong nước.

Các cơ sở kinh doanh hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định trên đây không được khấu trừ và hoàn thuế VAT đầu vào, trừ các trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định trong khoản 1, Điều 8 của Luật thuế giá trị gia tăng.

Hoàn thuế giá trị gia tăng

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?

Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách Nhà nước hoàn trả cho doanh nghiệp số tiền thuế GTGT đã thu quá hoặc thu sai.

Lý do hoàn thuế giá trị gia tăng có thể do hàng hóa dịch vụ chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa và dịch vụ đó không thuộc diện đối tượng phải chịu thuế GTGT.

Các trường hợp được hoàn thuế VAT

– Sau khi quyết toán thuế, phát hiện số tiền thuế VAT nộp thừa (doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT).

– Số thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra khi doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế GTGT định kỳ.

– Bị áp dụng sai về đối tượng nộp thuế hay mức thuế suất thuế GTGT.

Điều kiện hoàn thuế GTGT

Để được hoàn thuế VAT, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

– DN có số thuế VAT âm liên tục 3 tháng trở lên, số thuế được khấu trừ từ 200 triệu trở lên (đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất khẩu).

– Chứng từ kế toán đầu vào đảm bảo sạch, có nghĩa là không phải do mua khống khi không phát sinh các hoạt động giao dịch, mua bán hàng hóa và dịch vụ.

– Doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ qua ngân hàng theo từng đơn hàng xuất – nhập khẩu.

– Doanh nghiệp đã thanh toán qua ngân hàng với hóa đơn có tổng tiền thanh toán trên 20 triệu.

– Chứng minh được các hoạt động thanh toán rõ ràng qua ngân hàng với từng đơn hàng xuất khẩu, tương ứng với các hóa đơn.

Thời gian hoàn thuế

Có 2 hình thức hoàn thuế giá trị gia tăng, đó là:

– Hoàn thuế trước và kiểm tra sau: Thời gian hoàn thuế VAT là 15 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ và chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp chấphành tốt quy định về nộp thuế.

– Kiểm tra trước và hoàn thuế sau: Thời gian hoàn thuế VAT là 60 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ và áp dụng đối với các doanh nghiệp được hoàn thuế lần đầu, hoặc lần 2 nhưng hồ sơ hoàn thuế lần đầu có nhiều thiếu sót.

Cách tính thuế GTGT hàng nhập khẩu mới nhất

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Công thức tính thuế GTGT hàng nhập khẩu đó là:

Thuế GTGT hàng nhập khẩu = [Giá tính thuế + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (nếu có)] x Thuế suất thuế GTGT (%)

Các giá trị có trong công thức bao gồm:

Giá tính thuế

Giá tính thuế có thể là giá CIF hoặc FOB.

CIF (Cost: Tiền hàng + Insurance: Bảo hiểm + Freight: Cước phí tàu).

FOB (Free on Board hay Freight on Board): Chưa lên tàu thì trách nhiệm thuộc người bán, đã lên tàu thì trách nhiệm thuộc về người mua.

Trường hợp 1: Giá tính thuế = Giá CIF: Giá mua đã bao gồm cả chi phí vận tải (F) + phí bảo hiểm (I)

=> Người mua không phải trả thêm chi phí khác.

Trường hợp 2: Giá tính thuế = Giá FOB + Chi phí vận tải + Chi phí bảo hiểm (nếu có): Giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải (F) + phí bảo hiểm (I)

=> Người mua phải trả thêm chi phí vận tải và bảo hiểm.

Thuế nhập khẩu

Công thức tính thuế nhập khẩu là:

Thuế nhập khẩu = Số lượng x Giá tính thuế x Thuế suất thuế nhập khẩu

Với:

Thuế suất thuế nhập khẩu là thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB)

Bạn có thể tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức:

Thuế TTĐB nhập khẩu = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Thuế suất thuế TTĐB là thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế suất Luật số 27/2018/QH12 – Luật thuế tiêu thụ đặc biệt).

Ví dụ về tính thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu xem chi tiết trong ảnh sau:

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Khấu trừ thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu

Điều kiện áp dụng thuế suất 0%

Điều kiện để áp dụng thuế suất 0% với hàng hóa xuất khẩu là:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hay hợp đồng ủy thác xuất khẩu.

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định.

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 16 thông tư 219/2013/TT-BTC.

Đặc biệt: Với các trường hợp hàng hóa bán có điểm giao nhận hàng ở ngoài Việt Nam, bên bán phải có tài liệu chứng minh việc giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam. Cụ thể là:

– Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài.

– Hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng.

Hay các chứng từ chứng minh hàng hóa được giao nhận ở ngoài Việt Nam như:

– Hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ.

Hoặc các chứng từ thanh toán qua ngân hàng với:

– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng ở nước ngoài.

– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho bên bán hàng.

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022
Khấu trừ thuế GTGT trong những trường hợp nào

Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%

Các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0% trong hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

– Tái bảo hiểm ra nước ngoài.

– Chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.

– Chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng hay đầu tư chứng khoán ra nước ngoài.

– Dịch vụ tài chính phái sinh.

– Dịch vụ bưu chính viễn thông ra nước ngoài (đã bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp tới tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế qua, thẻ cào điện thoại có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan).

– Tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến, chế tác thành sản phẩm khác.

– Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu vực phi thuế quan (trừ các trường hợp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).

– Xăng dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu vực phi thuế quan mua tại nội địa.

– Xe ô tô bán cho các tổ chức và cá nhân trong khu phi thuế quan.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng xuất nhẩu

– Các sản phẩm là hàng hóa đạt điều kiện để áp dụng thuế suất hàng xuất khẩu 0% thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Các hàng hóa xuất khẩu có đầy đủ hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan, không thanh toán không dùng tiền mặt vẫn được áp dụng thuế suất 0% nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp).

– Hàng hóa xuất nhập khẩu nếu có đủ hợp đồng xuất khẩu, thanh toán không dùng tiền mặt và không có tờ khai hải quan thì áp dụng thuế đầu ra như hàng nội địa và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ý nghĩa của thuế suất thuế GTGT 0%

Ý nghĩa của thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% là khuyến khích xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài, từ đó có thể thúc đẩy sản xuất trong nước mặt hàng nhận thuế suất 0% đó và tạo thuận lợi trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra là gì?

+ Thuế GTGT đầu ra chính là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT;

+ Thuế GTGT đầu vào là tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn GTGT.

Vai trò của thuế giá trị gia tăng

Giảm sự bất cập, thuế chồng thuế

Theo Luật thuế doanh thu trước đây quy định, doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện việc thu nộp thuế. Do vậy mà Nhà nước sẽ đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm thông qua mỗi lần chuyển dịch từ sản xuất > lưu thông > tiêu thụ sản phẩm.

Nếu các sản phẩm, hàng hóa chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu về cũng tăng thêm, vì vậy nó dẫn tới tình trạng thu thuế trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước > bất hợp lý, gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Luật thuế giá trị gia tăng ra đời mang ưu điểm với việc chỉ thu thuế với phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, không thu thêm với toàn bộ doanh thu phát sinh, tránh việc thuế chồng thuế.

Theo một số nghiên cứu của World Bank (Ngân hàng thế giới), International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ thế giới) thì hầu như các nước sau khi áp dụng thuế GTGT thì giá cả các mặt hàng, dịch vụ hầu như không thay đổi, hoặc rất ít, mức tiêu thụ của dân chúng cũng không sụt giảm, hoặc chỉ một tỷ lệ vô cùng nhỏ trong giai đoạn mới áp dụng.

Vai trò trong quản lý kinh tế nhà nước

Dù là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân hay thuế GTGT thì đều là những công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế vĩ mô của đất nước.

Thuế GTGT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý nhà nước về kinh tế, cụ thể nó được thể hiện như sau:

– Tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước;

– Tổ chức, quản lý thu thuế dễ dàng hơn các loại thuế trực thu do không phải đi sâu xem xét hay phân tích về tính hợp lý của thuế.

– Thuế GTGT hàng nhập khẩu tăng có tác dụng đến bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.

– Chống thất thu thuế hiệu quả.

– Thuế GTGT thường có ít thuế suất và đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng.

– Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

– Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có chứng từ, hóa đơn.

– Khấu trừ thuế nộp ở đầu vào giúp khuyến khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới.

– Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam.

EasyInvoice – Tự hào là đơn vị cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử AN TOÀN – TIẾT KIỆM – NHANH CHÓNG – ƯU VIỆT.

———————

LIÊN HỆ ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ NGAY VỀ SẢN PHẨM

Hotline: 0981 772 388 – 1900 56 56 53

Email:

Facebook: Hóa đơn điện tử – EasyInvoice

Tags: khái niệmthuếthuế gtgt

(pdf)

Giới thiệu

Nhiều chính trị gia nghiêng trái đã lập luận rằng hệ thống thuế được gian lận để mang lại lợi ích cho những người đứng đầu và những người giàu có không trả tiền thuế công bằng của họ. Những tuyên bố này bỏ qua bản chất tiến bộ rõ rệt của mã thuế thu nhập của Mỹ. Bộ luật đã trở nên ngày càng tiến bộ trong nhiều thập kỷ qua, và mặc dù có nhiều lời hùng biện chính trị ngược lại, Đạo luật cắt giảm thuế và việc làm năm 2017 (TCJA) đã khiến nó tiến bộ hơn bằng cách chuyển một phần lớn hơn về gánh nặng thuế thu nhập cho những người có thu nhập hàng đầu .

Dữ liệu từ Dịch vụ Doanh thu Nội bộ (IRS) cho năm tính thuế đầu tiên theo TCJA & NBSP; xác nhận rằng ngay cả khi luật cải cách thuế giảm thuế suất biên hàng đầu, những người có thu nhập hàng đầu đã tạo ra một phần lớn hơn về gánh nặng thuế thu nhập, vượt xa Tổng thu nhập được điều chỉnh. Những người có thu nhập thấp hơn phần lớn được tha từ thuế thu nhập và thực sự đã trả một cổ phần nhỏ hơn theo cải cách của TCJA.

Để biết thông tin lịch sử:

  • Phân tích của WHO đóng thuế thu nhập TY2017
  • Phân tích của WHO đóng thuế thu nhập TY2016
  • Phân tích của WHO trả thuế thu nhập TY2015
  • Phân tích của WHO trả thuế thu nhập TY2014
  • Ai trả thuế thu nhập TY2013
  • Ai không nộp thuế thu nhập?

Dữ liệu mới nêu bật tính tiến bộ của mã thuế thu nhập theo TCJA

Mỗi mùa thu, số liệu thống kê của IRS về bộ phận thu nhập xuất bản dữ liệu cho thấy tỷ lệ thuế được trả bởi người nộp thuế trên các phạm vi thu nhập gộp được điều chỉnh (AGI). Bản phát hành gần đây nhất bao gồm năm tính thuế 2018 & nbsp; (nộp năm 2019). tín thuế trẻ em.

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Dữ liệu mới cho thấy 1 phần trăm người có thu nhập hàng đầu (với thu nhập trên 540.009 đô la) đã trả hơn 40 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập. Mặc dù giảm thuế suất liên quan đến TCJA, con số này tăng nhẹ so với năm tính thuế trước đó 38,5 % cổ phần. Trên thực tế, NTUF đã biên soạn dữ liệu IRS lịch sử theo dõi việc phân phối gánh nặng thuế thu nhập liên bang từ năm 1980 và đây là cổ phiếu cao nhất được ghi nhận trong giai đoạn đó, đứng đầu 2007 chia sẻ thuế thu nhập 39,8 % cho 1 % hàng đầu. Số tiền thuế phải trả trong phần trăm này là gần gấp đôi số lượng tổng thu nhập (AGI) đã điều chỉnh của họ.

10 phần trăm người có thu nhập hàng đầu chịu trách nhiệm cho hơn 71 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập được trả và 25 phần trăm hàng đầu trả 87 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập. Cả hai số liệu này đại diện cho tỷ lệ thuế tăng so với năm 2017. Năm mươi phần trăm hàng đầu của người quay phim kiếm được 88 phần trăm của tất cả thu nhập và chịu trách nhiệm cho 97 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập được trả trong năm 2018.

Nửa còn lại của người có thu nhập (với thu nhập dưới 43.614 đô la) đã mang về 11,6 % tổng thu nhập trên toàn quốc (tăng nhẹ từ 11,3 % trong năm 2017) và nợ 2,9 % của tất cả các loại thuế thu nhập trong năm 2018, so với 3,1 % trong năm 2017.

Như NTUF đã báo cáo vào đầu năm nay, số lượng người làm phim không có trách nhiệm thuế thu nhập & NBSP; tăng từ năm 2017 đến 2018 lên 34,7 %. Số lượng người làm phim không phải đối mặt với thuế thu nhập có xu hướng tăng và ngược lại. Trong khi năm 2018 chứng kiến ​​một nền kinh tế mạnh mẽ thường sẽ làm tăng số lượng cá nhân bị gánh nặng thuế thu nhập, TCJA đã loại bỏ thêm người dân khỏi cuộn thuế thu nhập bằng cách tăng khấu trừ tiêu chuẩn và mở rộng tín dụng hoàn lại.

So sánh lịch sử

Như đã lưu ý ở trên, NTUF đã biên soạn dữ liệu IRS lịch sử theo dõi việc phân phối gánh nặng thuế thu nhập liên bang từ năm 1980. Trong năm đó, tỷ lệ thuế thu nhập của một phần trăm hàng đầu của người quay phim là 19 phần trăm - ít hơn một nửa so với hiện tại (40 phần trăm). Điều này mặc dù thực tế là thuế suất thuế thu nhập cận biên hàng đầu & NBSP; là 70 % vào năm 1980 và kể từ đó đã giảm xuống còn 37 % vào năm 2018. [3]

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Ở phía bên kia của phổ thu nhập, gánh nặng thuế thu nhập 50 phần trăm đã giảm đáng kể trong bốn mươi năm qua. Năm 1980, nó đứng ở mức 7 phần trăm. Điều đó đã giảm xuống mức thấp 2,4 phần trăm trong năm 2010 trong thời kỳ suy thoái. Khi nền kinh tế dần dần cải thiện sau suy thoái kinh tế, tỷ lệ thuế của nhóm thu nhập này tăng dần lên 3,1 % trong năm 2017. Mặc dù nền kinh tế vẫn mạnh mẽ trong năm 2018, tỷ lệ thuế của nhóm này đã giảm so với năm trước. Điều này có thể được quy cho một phần là tỷ lệ thấp hơn và khấu trừ tiêu chuẩn cao hơn được ban hành trong TCJA cùng với các điều khoản bổ sung được thiết kế để giảm bớt gánh nặng cho những người có thu nhập thấp như & NBSP; Tín dụng thuế trẻ em tăng.

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Xu hướng rất rõ ràng: Bộ luật ngày càng trở nên tiến bộ và khi mọi người được phép giữ nhiều tiền hơn, họ phát triển thịnh vượng, chuyển lên nấc thang kinh tế và trả một phần lớn hơn của hóa đơn thuế thu nhập cho những người .

Cắt giảm thuế và công bằng thuế

Các nhà lãnh đạo của Đảng Dân chủ đã thực hiện các bức ảnh tu từ chống lại Tax & NBSP; Dự luật cải cách kể từ khi nó được giới thiệu trở lại vào năm 2017. Lịch sử của Quốc hội Hoa Kỳ. [4] & NBSP; Lãnh đạo thiểu số Thượng viện Chuck Schumer (D-NY) cũng chê bai & nbsp; dự luật là một sản phẩm mà không ai có thể tự hào và mọi người nên xấu hổ. [5]

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Những người cấp tiến tiếp tục tấn công TCJA trong những năm kể từ khi đi qua. Vài ngày trước cuộc bầu cử, Trung tâm Tiến bộ Hoa Kỳ, A & NBSP; Viện chính sách tiến bộ của người Hồi giáo, được gọi là & NBSP; Hệ thống thuế không công bằng và nói rằng kết quả của TCJA là một vụ cắt giảm thuế rất lớn. 6]

Điều này bỏ qua rằng hầu hết người nộp thuế trả ít hơn nhờ TCJA. Trên thực tế, trung tâm chính sách thuế ước tính rằng gần hai phần ba hộ gia đình đã trả ít thuế thu nhập & NBSP; năm 2018 so với mã trước TCJA, trong khi 6 % trả nhiều hơn (chủ yếu là do giới hạn mới của tiểu bang và địa phương Khấu trừ thuế tác động đến cư dân của các quốc gia thuế cao). [7]

Với gánh nặng thuế thu nhập tập trung phần lớn giữa một tỷ lệ nhỏ người quay phim, tổng giá trị giảm thuế của việc giảm thuế cao nhất trong số những người có thu nhập rất cao trả lãi suất hiệu quả cao, nhưng lợi ích được cảm nhận trên mức thu nhập. Phân tích năng động có uy tín & NBSP; từ Tổ chức Thuế cho thấy việc giảm thuế theo tỷ lệ phần trăm thu nhập nằm trong khoảng từ 2,0 đến 2,8 % cho mỗi năm nhóm thu nhập vào cuối cửa sổ tính điểm 10 năm (giả sử rằng các điều khoản riêng lẻ được mở rộng hơn Hết hạn theo lịch trình của họ sau năm 2025). [8] & nbsp; trong khi nhóm hàng đầu không thấy mức giảm lớn nhất, tất cả các nhóm nhạc được hưởng lợi từ sự tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy bởi TCJA và giảm thuế. Lớn thứ hai đến trong nhóm thấp nhất, nơi gánh nặng thuế đã rất thấp. Điều này minh họa bản chất rộng của lợi ích TCJA.

Các hộ gia đình có thu nhập thấp có rất ít gánh nặng về thuế để cắt giảm ở nơi đầu tiên, về mặt đồng đô la, cũng là lý do tại sao các đề xuất cắt giảm thuế của Hồi giáo nhắm vào các hộ gia đình có thu nhập thấp hơn phụ thuộc rất nhiều vào các khoản tín dụng hoàn lại của Hồi giáo. Giống như các khoản tín dụng thuế khác, các khoản tín dụng thuế này, những điều này làm giảm trách nhiệm thuế thu nhập của người quay phim. Nhưng không giống như các khoản tín dụng không hoàn lại, bất kỳ khoản tín dụng còn lại nào cũng được trả cho người làm phim. Phần hoàn lại biểu hiện là chi tiêu trực tiếp thông qua mã số thuế.

Thuế suất thấp hơn cho phép người Mỹ giữ nhiều thu nhập kiếm được của họ, trong khi các khoản tín dụng thuế hoàn lại cung cấp trợ cấp. Ví dụ, các báo cáo của IRS & NBSP; rằng những người làm phim đã tuyên bố 109,4 tỷ đô la tín dụng hoàn lại trong năm 2018. [9] & NBSP; của số tiền này, 4 tỷ đô la đã được áp dụng để giảm gánh nặng thuế thu nhập và 10,9 tỷ đô la so với các loại thuế liên bang khác. 94,6 tỷ đô la còn lại (cao hơn 10 tỷ đô la so với năm 2017) về cơ bản đã được chuyển đổi thành kiểm tra trợ cấp. Gần 96 phần trăm các phần tín dụng hoàn lại là từ hai khoản tín dụng: & NBSP; Tín dụng thu nhập kiếm được (56,2 tỷ USD, giảm nhẹ so với 56,8 tỷ đô la trong năm 2017) và tín dụng thuế trẻ em bổ sung (34,2 tỷ - tăng 46,8 phần trăm so với năm 2017).

Dữ liệu IRS 2018 cho thấy những người quay phim có AGI dưới 30.000 đô la có mức thuế thu nhập trung bình âm, nhờ các khoản tín dụng hoàn lại. Khi thu nhập của người quay phim tăng, thuế trung bình thường tăng. Những người trong phạm vi từ bên dưới đến ngay trên thu nhập của tầng lớp trung lưu, với AGI từ 50.000 đến 200.000 đô la, đã trả mức thuế thu nhập trung bình là 9,3 phần trăm. $ 540,009) đã trả thuế suất thuế thu nhập trung bình gần 27 phần trăm.

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

So với năm 2017, dữ liệu cho thấy những người kiếm được từ $ 1 đến 10.000 đô la nhận được, trung bình, ít khoản trợ cấp tín dụng hoàn lại, nhưng nếu không, người nộp thuế lên xuống các nhóm thu nhập hoặc trả thuế suất trung bình thấp hơn hoặc thấy mức thuế tiêu cực tăng.

1 phần trăm hàng đầu trả bao nhiêu phần trăm thuế năm 2022

Những cuộc tấn công này không chỉ là TCJA mà bất kỳ việc giảm thuế nào được sử dụng để biện minh cho việc tăng thuế. Là một ứng cử viên tổng thống, Joe Biden đã công bố một kế hoạch thuế sẽ tăng tỷ lệ cao nhất trở lại 39,6 % và tăng thuế suất doanh nghiệp, lãi vốn và thuế biên chế. Các đảng Dân chủ khác như Dân biểu Alexandria Ocasio-Cortez (D-NY) ủng hộ mức thuế thu nhập hàng đầu từ 70 % trở lên và Thượng nghị sĩ Elizabeth Warren (D-MA) và Thượng nghị sĩ Bernie Sanders (I-VT) giới thiệu thuế mới cũng.

Tăng thuế sẽ là một mối đe dọa cho sự phục hồi kinh tế. Các dự án của Quỹ Thuế & NBSP; Kế hoạch thuế của Biden sẽ giảm GDP và dẫn đến mức giảm khoảng 1,9 % thu nhập sau thuế đối với tất cả người nộp thuế. hệ thống. Thuế tài sản cũng sẽ tác động tiêu cực đến các cơ sở từ thiện tư nhân và doanh nhân.

Sự kết luận

Việc phân phối gánh nặng thuế là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến cuộc tranh luận xung quanh các chính sách tài chính và kinh tế khi Quốc hội mới triệu tập vào tháng 1 tới. Khi xem xét thuế thu nhập một mình, nguồn doanh thu lớn nhất của chính phủ liên bang, dữ liệu từ IRS cho thấy Bộ luật America America vẫn rất tiến bộ. Các hộ gia đình có thu nhập thấp phải đối mặt với gánh nặng thuế âm tính, với tỷ lệ hiệu quả tăng đều đặn khi thu nhập tăng.

Mặc dù những lời hoa mỹ chính trị nóng nảy cho thấy Đạo luật cắt giảm thuế và việc làm năm 2017 là một kế hoạch thoái lui chủ yếu là lợi ích của người giàu Mã tiến bộ hơn, không ít hơn. Quốc hội sẽ là khôn ngoan để nhớ rằng khi thảo luận về các nỗ lực cải cách thuế trong tương lai.


[1] & NBSP; Dịch vụ doanh thu nội bộ (2020). Số liệu thống kê thuế SOI - Thuế suất thuế thu nhập cá nhân và cổ phiếu thuế. Lấy từ https://www.irs.gov/statistic/soi-tax-stats-ending-income-tax-rates-and-tax-shares.

[2] & nbsp; Brady, Demian. Ai không nộp thuế thu nhập? Năm thuế 2018, Quỹ Liên minh Người nộp thuế quốc gia. Ngày 14 tháng 10 năm 2020. Lấy từ https://www.ntu.org/foundation/detail/who-doesnt-pay-income-taxes-x-năm-năm 2018.

[3] & NBSP; Quỹ Liên minh Người nộp thuế quốc gia. (2020). Khung thuế thu nhập trên và dưới cùng thay đổi theo thời gian như thế nào? -Changed-Over-Time.

[4] & nbsp; Marcos, Cristina. Cấm Pelosi: Đề xuất thuế GOP 'Dự luật tồi tệ nhất trong lịch sử' của Quốc hội. Ngày 4 tháng 12 năm 2017. Lấy từ https://thehill.com/blogs/floor-action/house/363240-pelosi-gop-tax-proposal-the-worst-bill-in-the-history-of-the-United .

[5] & nbsp; Caucus Dân chủ Thượng viện. (2017). Báo cáo Schumer về hóa đơn thuế GOP. Lấy từ https://www.democrats.senate.gov/newsroom/press-releases/schumer-statement-on-gop-tax-bill.

. Trung tâm tiến bộ của Mỹ. Ngày 28 tháng 10 năm 2020. Lấy từ https://www.americanprotress.org/issues/economy/news/2020/10/28/492473/6-ways-trump-prump-dministration-rigging-already-unrained-unfair-code/.

[7] & nbsp; Gleckman, Howard. Một cái nhìn cuối cùng về mùa nộp đơn 2019. Trung tâm chính sách thuế, ngày 25 tháng 4 năm 2019. Lấy từ https://www.taxpolicycenter.org/taxvox/last-look-2019-wiling-sely.

[8] & NBSP; Quỹ thuế. (2017). Chi tiết sơ bộ và phân tích Đạo luật cắt giảm thuế và việc làm. Lấy từ https://taxfoundation.org/final-tax-cuts-and-jobs-act-details-analysis/.

[9] & NBSP; Dịch vụ doanh thu nội bộ. (2020). Báo cáo hoàn thành thuế thu nhập cá nhân Báo cáo đầy đủ: 2018. Lấy từ https://www.irs.gov/statistic/soi-tax-stats-gencome-income-bax-returns-publication-1304-plete-veport.

[10] & nbsp; “Lớp trung lưu là gì, dù sao?” CNN. Lấy từ https://money.cnn.com/infographic/economy/what-is-middle-cass-anyway/index.html.

[11] & NBSP; Watson, Garrett et al. Chi tiết và phân tích của ứng cử viên tổng thống của đảng Dân chủ Joe Biden, kế hoạch thuế.

Top 1% phải trả 40% thuế?

"Theo số lượng của chúng tôi, 95% tất cả các loại thuế liên bang được các hộ gia đình trả trong hai nhóm hàng đầu - những người kiếm được khoảng 98.000 đô la trở lên", người đồng nghiệp cấp cao của Trung tâm Chính sách thuế, Howard Gleckman nói.95% of all federal taxes are paid by households in the top two quintiles — those making about $98,000 or more," said Tax Policy Center senior fellow Howard Gleckman.

Top 1 có trả phần lớn thuế không?

Key Takeaways.Một phần trăm hàng đầu trả nhiều nhất trong thuế thu nhập liên bang trong năm 2019. Thuế suất chung của bạn sẽ không tăng nếu tiền lương của bạn tăng, vì thuế suất cao hơn chỉ ảnh hưởng đến một phần thu nhập của bạn.Hệ thống thuế Hoa Kỳ là tiến bộ, điều đó có nghĩa là những người kiếm được nhiều tiền hơn trả tỷ lệ phần trăm cao hơn trong thuế.The top one percent paid the most in federal income taxes in 2019. Your overall tax rate won't go up if your salary goes up, since higher tax rates only affect part of your income. The United States tax system is progressive, which means that those who earn more money pay a higher percentage in taxes.

1% chiếm 1% trong thuế?

California Một tổng thu nhập được điều chỉnh (AGI) là 745.314 đô la sẽ đưa bạn vào 1% ở California, trong khi bạn sẽ cần kiếm được 291.277 đô la để nằm trong top 5% người có thu nhập.1% hàng đầu chiếm 41,55% tổng thuế thu nhập của nhà nước vàng.An adjusted gross income (AGI) of $745,314 will get you in the 1% in California, while you'll need to earn $291,277 to be in the top 5% of income earners. The top 1% account for 41.55% of total Golden State income taxes.

Top 1% nợ hàng đầu trong thuế?

Trong một bài đăng kêu gọi thực thi luật thuế mạnh mẽ hơn, bộ đã tính toán rằng 1 phần trăm hàng đầu của người Mỹ theo thu nhập hàng năm chịu trách nhiệm cho khoảng 28 phần trăm của tất cả doanh thu thuế bị mất.28 percent of all lost tax revenue.