Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

Bài 6. Đột biến số lượng NST

I. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI

1. Khái niệm: Là sự biến đổi số lượng NST xảy ra ở 1 hay một số cặp NST tương đồng trong tế bào, tạo nên các thể lệch bội.

Ví dụ như người bị bệnh Đao: cặp NST số 21 có 3 chiếc – là thể lệch bội .

2. Nguyên nhân: Do tác động của các tác nhân lí hoá trong môi trường (tia phóng xạ, tia tử ngoại, các hoá chất gây đột biến) hoặc rối loạn trao đổi chất nội bào.

→ Một hay một số cặp NST nào đó không phân li trong phân bào nguyên phân hoặc giảm phân → Tạo ra các thể lệch bội.

3. Cơ chế: Sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo ra các loại giao tử thừa hay thiếu một vài NST. Các loại giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội.

Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

4. Vai trò và ứng dụng của đột biến lệch bội:

- Đột biến lệch bội thường gây hại cho cơ thể → phát triển không bình thường, mất hoặc giảm khả năng sống, khả năng sinh sản hữu tính,

- Đột biến lệch bội cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

- Trong chọn giống có thể sử dụng đột biến lệch bội để đưa các NST mong muốn vào một giống cây trồng nào đó, sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST.

II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI VÀ THỂ ĐA BỘI

1. Khái niệm: Đột biến đa bội là sự biến đổi số lượng NST ở tất cả các cặp NST trong tế bào theo hướng tăng thêm số nguyên lần bộ đơn bội và lớn hơn 2n hình thành các thể đa bội.

Tự đa bội: là sự tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng một loài, gồm các thể đa bội lẻ 3n, 5n, 7n...và các thể đa bội chẵn 4n, 6n, 8n...

Dị đa bội: là hiện tượng cả hai bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau cùng tồn tại trong một tế bào. Thể song nhị bội là cơ thể mà trong tế bào có 2 bộ NST 2n của 2 loài khác nhau, hình thành từ lai xa và đã qua đa bội hoá hoặc lai tế bào sinh dưỡng khác loài.

2. Nguyên nhân: Do tác động của các tác nhân lý hoá hay sự rối loạn của trao đổi chất nội bào → cho thoi vô sắc không hình thành trong phân bào dẫn tất cả NST nhân đôi đều không phân li → bộ NST trong tế bào tăng lên gấp đôi.

3. Cơ chế phát sinh

Cơ chế phát sinh các thể tự đa bội:

Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

Cơ chế phát sinh thể dị đa bội:

Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

III. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỂ ĐA BỘI

- Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật. Vì cơ thể động vật có hệ thống thần kinh phát triến phức tạp nên khi bị đột biến đa bội thường chết.

+ Tế bào của thể đa bội có hàm lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ→ tế bào to, cơ quan sinh dưỡng như thân, lá, củ lớn hơn thể lưỡng bội khả năng phát triển khoẻ, chống chịu tốt..

+ Các thể đa bội chẵn có khả năng sinh sản hữu tính, trong khi đó các thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử → quả không có hạt.

Vai trò và ứng dụng của đột biến đa bội:

- Trong tiến hóa, các thể tự đa bội chẵn và dị đa bội góp phần tạo ra các loài mới một cách nhanh chóng.

- Tạo ra các giống cây trông có năng suất cao.

Giải bài 6 sinh 12: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

A. Lý thuyết

I. Đột biến lệch bội

1. Khái niệm và phân loại

  • Là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở 1 hoặc 1 số cặp NST tương đồng.
  • Một số dạng thường gặp: thể không (2n - 2), thể một (2n - 1), thể một kép (2n -1 - 1), thể ba (2n + 1), thể bốn (2n + 2), thể bốn kép (2n + 2 + 2),...

2. Cơ chế phát sinh

  • Do rối loạn phân bào làm 1 hoặc 1 số cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân tạo giao tự đột biến.
  • Giao tử đột biến được thụ tinh tạo cơ thể đột biến.
  • Đột biến xảy ra trong nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng tạo thể khảm.

3. Hậu quả

  • Làm mất cân bằng hệ gen, giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.

4. Ý nghĩa

  • Cung cấp nguyên liệu trong quá trình tiến hóa
  • Ứng dụng: xác định vị trí của gen trên NST

II. Đột biến đa bội

1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội

  • Là dạng đột biến là tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài (>2n).
  • Có 2 loại tự đa bội:
    • thể đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n,...
    • thể đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n, ...
  • Cơ chế phát sinh: do dối loạn trong nguyên phân hoặc giảm phân làm cho tất cả các NST không phân li.

2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội

  • Là hiện tượng làm tăng số lượng đơn bội của hai loài khác nhau trong một tế bào.
  • Cơ chế phát sinh: đem lại hai dòng thân thuộc sau đó đa bội tạo nên thể song nhị bội.

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

  • Thể đa bội thường có lợi: tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.
  • Thể tự đa bội không có khả năng phát sinh giao tử bình thường
  • Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong tiến hóa, góp phần hình thành loài mới

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 4: Nêu các đặc điểm của thể đa bội

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 5: Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì? 

A. Tất cả các tế bào cùa cơ thể đểu mang đột biến.

B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.

C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đểu mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.

D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến

=> Xem hướng dẫn giải

Nội dung quan tâm khác

Trắc nghiệm sinh học 12 bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (P2)

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

    Lý thuyết Đột biến số lượng nhiễm sắc thể Sách giáo khoa Sinh học 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Đột biến lệch bội

    Lý thuyết Đột biến lệch bội

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Đột biến đa bội và thể đa bội

    Đột biến đa bội và thể đa bội: khái niệm, cơ chế phát sinh

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Đặc điểm của thể đa bội

    Đặc điểm của thể đa bội, vai trò, ứng dụng của đột biến đa bội

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Câu hỏi thảo luận số 1 trang 30 SGK Sinh 12

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 30 SGK Sinh 12

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Bài 1 trang 30 SGK Sinh 12

    Bài 1. Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng.

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Bài 2 trang 30 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 2 trang 30 SGK Sinh 12

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Bài 3 trang 30 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 3 trang 30 SGK Sinh 12

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Bài 4 trang 30 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 4 trang 30 SGK Sinh 12

  • Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc the

    Bài 5 trang 30 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 5 trang 30 SGK Sinh 12