Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn để thẩm phán xem xét đơn khởi kiện là bao nhiêu ngày?

Thưa luật sư, tôi có tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm. Vì mảnh đất đó chưa có sổ đỏ đó là mảnh đất ông tôi khai hoang và để lại nên khi làm đơn kiện thì Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện vì chưa có đủ điều kiện thụ lý vụ án. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về Quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện? Quy định về điều kiện thụ lý vụ án ra sao? Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện? Mong luật sư tư vấn.

Lịch tư vấn pháp luật miễn phí

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện? ; Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.

  • Bộ luật dân sự 2015

Trả lại đơn khởi kiện là gì?

Trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự là việc Tòa án sau khi xem xét thụ lý vụ án, đã trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện bởi thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý vụ án. Thứ nhất, về chủ thể khởi kiện. Đối với cá nhân, khi khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đồng thời phải có quyền lợi bị xâm phạm hoặc tranh chấp. Ngoài cá nhân, các cơ quan, tổ chức cũng có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và của người khác.

Thứ hai,  vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vụ án mà họ khởi kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật TTDS năm 2015. 

Vụ án được khởi kiện phải đứng với cấp tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật TTDS năm 2015.

Vụ án được khởi kiện phải đúng thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ quy định tại Điều 39 Bộ luật TTDS.

Đối với những việc pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ án khi cơ quan đó đã giải quyết mà họ không đồng ý với hướng giải quyết của cơ quan đó. Theo quy định của pháp luật hiện hành những việc này bao gồm:

Các tranh chấp về quyền sử dụng đất: Điều 202 luật đất đai năm 2013 quy định tranh chấp quyền sử dụng đất phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra

Tranh chấp lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thứ ba, sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật.

Hậu quả pháp lý của trả lại đơn khởi kiện

Thứ nhất, công việc của thẩm phán: khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Thứ hai, Theo khoản 3, Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đương sự có quyền khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây: 

Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự

Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, tay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại ;

Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật 

Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện

Quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện

    Khi  xem xét thụ lý vụ án , nếu thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý được vụ án thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện. Khi trả lại đơn khởi kiện, thẩm phán phải có văn bản kèm theo nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện

Theo khoản 1 Diều 192 BLTTDS năm 2015, thẩm phán có quyền trả lại đơn khởi kiện cho người nộp đơn trong các trường hợp sau:

Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự

Theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 những người được quy định tại Điều 186 và 187 là những người có quyền khởi kiện vụ án dân sự. Năng lực hành vi tố tụng dân sự được quy định tại Điều 69, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. 

Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

Ở đây trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn , yêu cầu thay đổi nuôi con,thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại,yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà tòa án chưa chấp thuận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

Hết thời hạn được thông báo quy định tại Khoản 2 Điều 171 BLTTDS năm 2015  mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì “Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí”.

Chưa đủ điều kiện khởi kiện;

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp  pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó; vấn đề này được quy định rõ tại Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015.

Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 26, 28, 30, 32, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[bao gồm: Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo vụ việc; Thẩm quyền của Tòa án theo cấp; Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ]

Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của thẩm phán

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định việc người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cố tình che giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của thẩm phán thì trả lại đơn khởi kiện.

Người khởi kiện rút đơn khởi kiện 

Người khởi kiện yêu cầu trả lại đơn khởi kiện trước khi tòa án thụ lý vụ án. khi trả lại đơn khởi kiện Tòa án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. quy định này là cơ sở để thực hiện quyền khiếu nại của mình đối với việc trả lại đơn khởi kiện. Theo quy định tại điều 170 bộ luật tố tụng dân sự, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định là giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện hoặc nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý.

Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện

Theo quy định tại Điều 194 BLTTDS năm 2015, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với chánh án tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

Khiếu nại : người nộp đơn có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện

Kiến nghị: Viện Kiểm sát có quyền kiến nghị đối về việc trả lại đơn khởi kiện 

Ngay sau khi nhận được đơn khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, chánh án phải phân công một thẩm phán khác xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

  Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công, thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị với sự tham gia của đại diện viện kiểm sát cùng cấp và đương sự; trường hợp đương sự vắng mặt thì thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ, ý kiến của đại diện viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, thẩm phán có quyết định. Tùy trường hợp thẩm phán ra quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, viện kiểm sát cùng cấp hoặc nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ để thụ lý vụ án dân sự.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tư vấn đặt cọc đất ;Điều kiện khởi kiện; thủ tục khiếu nại, tố cáo, thủ tục ly hôn, đăng ký kết hôn, Giải quyết tranh chấp, trong buôn bán đất đai,…, của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Chủ Đề