Buôn bán trong nước gọi là gì

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Căn cứ theo quy định trên, các chủ thể có thể trở thành thương thương nhân phải đáp ứng các điều kiện:

– Về chủ thể: Thương nhân bao gồm 2 nhóm là cá nhân và tổ chức kinh tế: [1] Đối với cá nhân: Cá nhân với tư cách là chủ thể pháp luật dân sự kể từ lúc sinh ra và chấm dứt sự tồn tại ki chết đi. Cá nhân là con người cụ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thực hiện các hoạt động thương mại, đồng thời tự mình gánh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động thương mại đó; [2] Đối với tổ chức kinh tế: Tổ chức kinh tế phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật như doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã … thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.

– Để trở thành thương nhân thì các chủ thể phải đăng ký thành lập theo quy định pháp luật và có đăng ký kinh doanh. Chủ thể là tổ chức kinh tế thì phải đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư [thành lập doanh nghiệp]. Đối với thương nhân là cá nhân thì phải đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp quận/huyện [hộ kinh doanh].

– Thương nhân phải thực hiện hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên nhằm mục đích sinh lợi, như hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại,..

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định như sau:

1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a] Buôn bán rong [buôn bán dạo] là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định [mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong], bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b] Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c] Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống [hàng nước] có hoặc không có địa điểm cố định;

d] Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ] Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e] Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Như vậy, thương nhân không bao gồm cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh. Cá nhân buôn bán hàng rong là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa nhằm mục đích sinh lợi nhưng thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh nên được gọi là “cá nhân hoạt động thương mại” và không phải là thương nhân.

Mua bán hàng hoá quốc tế là gì? Thủ tục mua bán hàng hóa quốc tế. Tiêu chí xác định một quan hệ mua bán hàng hóa là mua bán hàng hóa quốc tế hay không là gì?

Hiện nay, do nền kinh tế thị trường mỗi nước càng phát triển, nhu cầu giao thoa kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển không còn như nền kinh tế ‘tự cung, tự cấp’ ngày trước. Nhu cầu sử dụng hàng hóa quốc tế ngày càng cao, ví dụ như: thực phẩm chức năng, đồ nội thất gia đình [máy rửa chén đĩa, tủ lạnh, bếp điện…], ô tô …. Hay nhu cầu xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam ra nước ngoài như: xuất khẩu cà phê, gạo …

Nếu chỉ mua hàng hóa ít như nhờ người mua từ nước ngoài cầm hộ về hay còn gọi là hàng xách tay, trường hợp này chúng ta không phải đăng ký xuất nhập khẩu với cơ quan Nhà nước. Nhưng khi chúng ta kinh doanh với số lượng lớn, nhập khẩu về Việt Nam để buôn bán hoặc sử dụng sản phẩm lớn, có giá trị chúng ta cần đăng ký xuất nhập khẩu với cơ quan Nhà nước. Như vậy, nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao, cơ quan Nhà nước đã có những chế tài gì cho việc mua bán hàng hóa quốc tế? Việc doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần làm những thủ tục gì? Nhằm có thêm những thông tin và kiến thức về lĩnh việc xuất – nhập khẩu, hợp đồng giao kết mua bán hàng hóa quốc tế, bài viết này sẽ tóm tắt sơ lược những quy định của Nhà nước về việc trên, giúp cho bạn đọc dễ dàng tiếp cận hơn về lĩnh việc pháp lý xuất nhập khẩu.

1. Khái niệm mua bán hàng hóa quốc tế là gì?

Có thể hiểu mua bán hàng hóa quốc tế là việc doanh nghiệp hay cá nhân của Việt Nam thực hiện việc thỏa thuận, trao đổi với đối tác nước ngoài về sản phẩm mình muốn mua, trong thỏa thuận bao gồm những nội dung như: chất lượng sản phẩm mua bán, quyền lợi và nghĩa vụ bên bán, quyền lợi và nghĩa vụ bên mua nếu tiến hành việc ký kết hợp đồng… Khi đã thỏa thuận xong sẽ tiến hành việc làm hợp đồng và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.

Việc bắt đầu hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu cần có sự đồng ý của hai bên [người mua và người bán]. Thỏa thuận này được thể hiện qua bằng hợp đồng mua bán, nhằm mục đích phân chia chi phí và rủi ro giữa người bán và người mua. Việc soạn thảo hợp đồng này có tầm quan trọng hàng đầu, vì, nó tạo thuận lợi cho thương mại và trao đổi và đặc biệt là tránh tranh chấp. Hợp đồng mua bán quốc tế được điều chỉnh bởi các quy tắc khác nhau có mục tiêu hài hòa và tạo thuận lợi cho thương mại và trao đổi quốc tế.

Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa, căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.

Người bán bao gồm người bán hàng hóa, người cung cấp dịch vụ.

2. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm những nội dung chính sau: các bên tham gia hợp đồng, bản chất của hợp đồng, phương thức vận chuyển, Giá cả và phương thức thanh toán,  phương thức giao hàng, các trường hợp bất khả kháng, các hình thức đảm bảo hợp đồng, thẩm quyền trong trường hợp tranh chấp pháp lý, lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng.

– Các bên tham gia hợp đồng: Xác định các bên tham gia hợp đồng [người mua / người bán]: Tên của các công ty, Trụ sở chính của họ có địa chỉ chi tiết và tên của các đại diện tương ứng.

– Bản chất của hợp đồng:

Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán đất đai, chuyển nhượng nhà đất mới nhất năm 2022

  • Xác định mục tiêu của hợp đồng [sản phẩm hoặc dịch vụ]
  • Mô tả các khía cạnh kỹ thuật, số lượng, khối lượng, trọng lượng và cuối cùng là chế độ đóng gói, thêm những nhu cầu người mua có thể cung cấp thêm các yêu cầu của mình.

– Phương thức vận chuyển:

  • Chỉ định phương thức vận chuyển phù hợp với tính chất của hàng hóa, điểm đến và an ninh.
  • Tùy thuộc vào Điều khoản Thương mại Quốc tế, nghĩa vụ tương ứng của các bên ký kết được nêu.

– Giá cả và phương thức thanh toán:

  • Chỉ định giá bằng tiền hoặc ngoại hối của bạn [rủi ro tỷ giá hối đoái được bao gồm]
  • Giá đi kèm với Điều khoản Thương mại Quốc tế xác định phân phối chi phí vận chuyển, thuế hải quan, bảo hiểm và thời gian chuyển nhượng tài sản.
  • Giá của hàng hóa sẽ được xác định [đơn giá và tổng giá].
  • Cung cấp một mã giải quyết cung cấp bảo mật tối đa cho người bán.
  • Xuống thanh toán tạm ứng đảm bảo đơn hàng.
  • Trong trường hợp tín dụng chứng từ, người bán lưu ý đến nhu cầu mở
  • Phạt tiền, nếu luật pháp cho phép, một lý do để bảo lưu quyền sở hữu có thể được đưa vào hợp đồng.

– Phương thức giao hàng:

  • Chỉ định ngày, địa điểm tải và giao hàng.
  • Xác định chi tiết theo ngày hợp đồng có hiệu lực: tôn trọng thời hạn giao hàng là một trong những nghĩa vụ chính của người bán. Người ta phải cung cấp và áp đặt trước áp chót cho sự chậm trễ.

– Các trường hợp bất khả kháng: Chỉ ra bất khả kháng cho các sự kiện không lường trước được. Về nguyên tắc, người ta nên tránh chấp nhận trường hợp bất khả kháng do người bán sử dụng đến mức mà người ta không áp đặt.

– Các hình thức đảm bảo hợp đồng: Xác định nghĩa vụ của hai bên liên quan đến bảo lãnh. Vd: đảm bảo khôi phục trước cho người bán.

– Thẩm quyền trong trường hợp tranh chấp pháp lý: Chỉ định luật áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp pháp lý.

– Lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng: Chỉ định ngôn ngữ của hợp đồng, phải được cả hai bên nắm vững. Tuy nhiên, phải chú ý đến các vấn đề dịch thuật.

TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Xem thêm: Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì? Các đặc điểm và nội dung?

Tóm tắt câu hỏi:

Gửi Anh chị ! Anh chị tư vấn giúp em trường hợp bán hàng sau: Công ty em có ký hợp đồng bán hàng cho một công ty nước ngoài, trong hợp đồng nêu rõ là hàng hóa được giao tại nhà máy công ty em. Trường hợp trên có phải là xuất khẩu hay là bán hàng thông thường trong nước, bởi công ty nước ngoài không có văn phòng đại diện hay đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. Nếu muốn phương thức trên là bán hàng trong nước thì phải có điều kiện gì?

Luật sư tư vấn:

Trước tiên, ta phải xem xét quy định tại Luật thương mại năm 2005 liên quan đến  vấn đề này. Theo đó, ta có định nghĩa về mua bán hàng hoá quốc tế tại Điều 27 của Luật Thương mại 2005 như sau:

“1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.

Như vậy, khoản , Điều 27 của Luật thương mại 2005 đã nêu ra định nghĩa bằng cách liệt kê các hình thức cụ thể của việc mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm 5 hình thức:

– Xuất khẩu;

Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô, xe máy viết tay và công chứng mới nhất năm 2022

– Nhập khẩu;

– Tạm nhập, tái xuất;

– Tạm xuất, tái nhập;

– Chuyển khẩu.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Từ đó có thể suy luận rằng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam là văn bản thỏa thuận của các cá nhân, tổ chức trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa. Hai hay nhiều bên tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế – một loại giao dịch dân sự hoặc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóaquốc tế – một loại hợp đồng dân sự theo pháp luật Việt Nam có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài; có nơi cư trú hoặc trụ sở ở Việt Nam hoặc nước ngoài. Nghĩa là, theo quy định của Luật Thương mại 2005, hoạt động mua bán hàng hóa được coi là mua bán hàng hóa quốc tế không phụ thuộc vào nơi cư trú, trụ sở hay quốc tịch của các bên là Việt Nam hay nước ngoài. Luật Thương mại 2005 lấy tiêu chí vận chuyển hàng hóa qua biên giới để xác định một quan hệ mua bán hàng hóa là mua bán hàng hóa quốc tế. 

Mặt khác, khoản 2 Điều 663, Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Xem thêm: Mẫu hợp đồng thương mại quốc tế, mua bán hàng hoá quốc tế mới nhất năm 2022

2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;

b] Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

c] Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Như vậy, khái niệm “mua bán hàng hóa quốc tế” với tư cách là hoạt động thương mại hoặc quan hệ thương mại theo khoản 1, Điều 27, Luật thương mại 2005 có phạm vi hẹp hơn so với “mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài” xuất phát từ khái niệm “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” theo khoản 2 Điều 663, Bộ luật Dân sự 2015. Căn cứ “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” tại Điều 663, Bộ luật dân sự 2015, chúng ta có thể xác định các dấu hiệu của một quan hệ mua bán hàng hóa là “có yếu tố nước ngoài” như sau:

– Ít nhất một trong các bên tham gia mua bán hàng hóa là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

– Các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ mua bán hàng hóa theo pháp luật nước ngoài;

– Hàng hóa – đối tượng mua bán ở nước ngoài.

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Trong khi đó, “mua bán hàng hóa quốc tế” theo Luật thương mại 2005 chỉ căn cứ vào tiêu chí duy nhất là hàng hóa được vận chuyển qua biên giới.

Như vậy, xem xét với trường hợp của bạn, bạn nói bên bạn và đối tác giao hàng ở trụ sở của công ty bạn. Bạn hoàn toàn có thể căn cứ vào quy định của Luật Thương mại 2005 để xác định là hàng hóa bên bạn hoàn toàn không hề có sự vận chuyển qua biên giới. Khi hàng hóa không qua biên giới thì bạn hoàn toàn có thể xác định đây là mua bán hàng hóa trong nước.

Chủ Đề