Cách đọc bài Người mẹ

Cách đọc bài Người mẹ

1. Nội dung 

Cách đọc bài Người mẹ

Câu chuyện nói lên tình yêu vĩ đại, vô điều kiện của người mẹ dành cho con. Qua đó các em cần biết quan tâm và yêu thương mẹ nhiều hơn nữa.

2. Giải nghĩa từ khó

Cách đọc bài Người mẹ

- Mấy đêm ròng : mấy đêm liền.

- Thiếp đi : lả đi hoặc chợp mắt ngủ do quá mệt.

- Khẩn khoản : cố nói để người khác đồng ý với yêu cầu của mình.

- Lã chã : (mồ hôi, nước mắt) chảy nhiều và kéo dài.

3. Phương pháp

- Đọc bài rành mạch, chú ý đến các giọng nhân vật:

+ Thần Đêm Tối, bụi gai và hồ nước giọng đọc trầm.

+ Giọng người mẹ: mạnh mẽ, quyết đoán.

- Đọc kĩ bài và nắm được nội dung cơ bản.

- Trả lời câu hỏi ngắn gọn và rạch mạch.

- Phân vai và kể lại câu chuyện.

4. Trả lời câu hỏi

1) Kể lại vắn tắt chuyện xảy ra ở đoạn 1.

Bà mẹ thức ròng rã mấy hôm trông đứa con bị ốm, bà vừa thiếp đi thì Thần Chết đã đến bắt nó đi. Tỉnh lại không thấy con bà hớt hải đi tìm. Thần Đêm tối đóng gỉa bà già, nói cho người mẹ biết rằng đứa bé đã bị Thần Chết bắt đi. Người mẹ cầu xin Thần chỉ đường và thần đã đồng ý.

2) Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho mình ?

Người mẹ đã chấp nhận yêu cầu của bụi gai: ôm ghì nó vào lòng để sưởi ấm cho nó. Gai đâm vào da thịt, máu bà nhỏ xuống từng giọt đậm.

3) Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho bà ?

Bà mẹ làm theo yêu cầu của hồ nước, bà đã khóc, nước mắt tuôn rơi lã chã, đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ trôi xuống hồ, hóa thành hai hòn ngọc.

4) Chọn ý đúng nhất nói lên nội dung câu chuyện :

a) Người mẹ là người rất dũng cảm.

b) Người mẹ không sợ Thần Chết.

c) Người mẹ có thể hy sinh tất cả vì con.

Trả lời : c

5. Kể chuyện “Người mẹ”

   Phân vai (người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết), dựng lại câu chuyện “Người mẹ”.

- Cách kể: Phân vai kể lại câu chuyện theo trí nhớ, không nhìn sách, có thể kèm động tác, cử chỉ, điệu bộ.

- Đạo cụ: khăn choàng đen dành cho Thần Đêm Tối, lưỡi hãi cho Thần Chết, khăn quàng cho mẹ.

GIÁO ÁN TIẾNG VIỆT 3TẬP ĐỌCNGƯỜI MẸI. MỤC TIÊUA - Tập đọc1. Đọc thành tiếng•Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ :hớt hải, áochồng, khẩn khoản, ủ ấm, sưởi ấm, nảy lộc, nở hoa, lã chã, lạnh lẽo,...•Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.•Đọc trôi chảy được tồn bài và bước đầu biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp vớidiễn biến của truyện.2. Đọc hiểu•Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài : mấy đêm ròng, thiếp đi, khẩn khoản, lãchã,...và các từ ngữ khác do GV tự chọn.•Nắm được trình tự diễn biến của câu chuyện.•Hiểu đượcý nghĩa của câu chuyện : Câu chuyện ca ngợi tình yêu thương vô bờ bếncủa người mẹ dành cho con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả.II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC•Tranh minh hoạ bài tập đọc, các đoạn truyện (phóng to nếu có thể).•Đồ dùng hóa trang đơn giản để đóng vai (nếu có).III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾUTẬP ĐỌC1 . Ổn định tổ chức (1’)2 . Kiểm tra bài cũ (5’)•Hai, ba HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài tập đọc Chú sẻ và bông hoa bằnglăng.•GV nhận xét, cho điểm.3 . Bài mớiHoạt động dạyHoạt động họcGiới thiệu bài (1’)- Yêu cầu 1, 2 HS kể về tình cảm hoặc sựchăm sóc mà mẹ dành cho em.- 1 đến 2 HS kể trước lớp.- Giới thiệu : chúng ta đều biết mẹ là ngườisinh ra và nuôi dưỡng, chăm sóc chúng takhôn lớn. Người mẹ nào cũng yêu con vàsẵn sàng hy sinh cho con. Trong bài tập đọcnày, các em sẽ cùng đọc và tìm hiểu về mộtcâu chuyện cổ rất xúc động của An-đécxen. Đó là chuyện người mẹ.- Ghi tên bài lên bảng.Hoạt động 1 : Luyện đọc (30’) Mục tiêu :- Đọc đúng các từ ngữ dễ phát âm sai đãnêu ở phần mục tiêu. Ngắt, nghỉ hơiđúng sau các dấu câu và giữa các cụmtừ- Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài. Cách tiến hành :a) Đọc mẫu- GV đọc mẫu tồn bài một lượt, chý ý :+ Đoạn 1 : giọng đọc cần thể hiện sự hốthoảng khi mất con.- Theo dõi GV đọc mẫu.+ Đoạn 2, 3 :đọc với giọng tha thiết khẩnkhoản thể hiện quyết tâm tìm con của ngườimẹ cho dù phải hi sinh.+ Đoạn 4 :lời của thần chết đọc với giọngngạc nhiên. Lời của mẹ khi trả lời vì tôi làmẹđọc với giọng khảng khái. Khi đòi conhãy trả con cho tôi! Đọc với giọng rõ ràng,dứt khốt.b) Hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩatừ* Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phátâm từ khó, dễ lẫn đã nêu ở phần Mục tiêu.- Nối tiếp nhau đọc từng câu theodãy bàn ngồi học. Đọc lại nhữngtiếng đọc sai theo hướng dẫn củaGV.- Đọc từng đoạn trong bài theohướng dẫn của GV :- Đọc từng đoạn trước lớp. Chú ýngắt giọng đúng ở các dấu chấm,phẩy và khi đọc lời của các nhân* Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghĩa từ vật :khó.- Thần chết chạy nhanh hơn gió/ vàchẳng bao giờ trả lại những người- Hướng dẫn HS đọc từng đoạn trước lớp.lão đã cướp đi đâu.//Tôi sẽ chỉ đường cho bà,/ nếu bà ủấp tôi.//Tôi sẽ giúp bà,/ nhưng bà phải chotôi đôi mắt.// Hãy khóc đi,/ cho đếnkhi đôi mắt rơi xuống!//Làm sao ngươi có thể tìm đến tậnnơi đây.//- Vì tôi là mẹ.// Hãy trả con chotôi!//- Giải nghĩa các từ khó :+ Em hiểu từ hớt hải trong câu bà mẹ hớtgọi con như thế nào ?+ Bà mẹ hốt hoảng, vội vàng gọicon.+ Thế nào là thiếp đi ?+ Là ngủ hoặc lả đi do quá mệt.+ Khẩn khoản có nghĩa là gì ? Đặt câu vớitừ khẩn khoản.+ Khẩn klhoản có nghĩa là cố nóiđể người khác đồng ý với yêu cầucủa mình.+ Em hình dung cảnh bà mẹ nước mắt tuônrơi lã chã như thế nào ?+ Nước mắt bà mẹ rơi nhiều liêntục không dứt.- Yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau đọc bài trướclớp, mỗi HS dọc một đoạn.* Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm.* Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu bài(8’)- 4 HS tiếp nối nhau đọc bài, cả lớptheo dõi bài trong SGK.- Mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng emđọc một đoạn trong nhóm.- 2 nhóm thi đọc tiếp nối. Mục tiêu :HS hiểu nội dung của câu chuyện Cách tiến hành :- GV gọi 1 HS đọc lại cả bài trước lớp.- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1.- Hãy kể lại vắn tắt chuyện xáy ra ở đoạn 1.- 1 HS đọc, cả lớp cùng theo dõitrong SGK.- Đọc thầm.- 2 đến 3 HS kể, các HS khác theodõi và nhận xét.- Khi biết thần chết đã cướp đi đứa con củamình, bà mẹ quyết tâm đi tìm con. Thầnđêm tối đã chỉ đường cho bà. Trên đườngđi, bà đã gặp những khó khăn gì ? Bà cóvượt qua những khó khăn đó không ?Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn 2, 3.- Bà mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường chomình?- Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụigai. Bà ôm ghì bụi gai vào lòng đểsưởi ấm nó. Gai đâm vào da thịt bà,máu nhỏ xuống từng giọt, bụi gaiđâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngaygiữa mùa đông buốt giá.- Bà mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đườngcho mình ?- Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của hồnước. Bà đã khóc, nước mắt tuônrơi lã chã cho đến khi nước mắt rơixuống và biến thành 2 hòn ngọc.- Thần chết ngạc nhiên và hỏi bàmẹ : “Làm sao ngươi có thể tìm đếntận nơi đây ?”- Sau những hi sinh lớn lao đó, bà mẹ đượcđưa đến nơi ở lạnh lẽo của thần chết. Thầnchết có thái độ như thế nào khi thấy bà mẹ ? - Bà mẹ trả lời : “vì tôi là mẹ” vàđòi Thần Chết “hãy trả con cho- Bà mẹ trả lời thần chết như thế nào ?tôi!”- Theo em, câu trả lời của bà mẹ “vì tôi làmẹ” có nghĩa là gì ?- “Vì tôi là mẹ” ý muốn nói ngườimẹ có thể làm tất cả vì con củamình.- HS thảo luận và trả lời.- GV kết luận : cả 3 ý đều đúng. Bà mẹ làngười rất dũng cảm, vì dũng cảm nên bà đãthực hiện được những yêu cầu khó khăn củabụi gai, của hồ nước. Bà mẹ cũng không hềsợ thần chết và sẵn sàng đi đòi thần chết đểđòi lại con. Tuy nhiên, ý 3 là ý đúng nhất vìchính sự hi sinh cao cả đã cho bà mẹ lòngdũng cảm vượt qua mọi thử thách và đếnđược nơi ở lạnh lẽo của thần chết để đòicon. Vì con, người mẹ có thể hi sinh tất cả. Kết luận : Câu chuyện ca ngợi tình yêuthương vô bờ bến của người mẹ dành chocon. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả.Hoạt động 3 : Luyện đọc lại (5’) Mục tiêu :Đọc trôi chảy được tồn bài và bước đầu biếtthay đổi giọng đọc cho phù hợp với diễnbiến của truyện. Cách tiến hành :- GV chia HS thành các nhóm nhỏ, mỗinhóm có 6 HS và yêu cầu đọc lại bài theovai trong nhóm của mình.- Tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thi đọc trướclớp.- Tuyên dương nhóm đọc tốt, có thể chođiểm HS.- Mỗi HS trong nhóm nhận 1 trongcác vai : người dẫn chuyện, bà mẹ,Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước,Thần chết.- Các nhóm thi đọc cả lớp theo dõiđể tìm nhóm đọc hay nhất.Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò (3’)- GV hỏi : Theo em, chi tiết bụi gai đâmchồi, nảy lộc, nở hoa ngay giữa mùa đôngbuốt giá và chi tiết đôi mắt của bà mẹ biếnthành 2 viên ngọc có ý nghĩa gì ?- HS tự do phát biểu ý kiến.- GV : Những chi tiết này cho ta thấy sự caoquý của đức hi sinh của người mẹ.- Tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà kể lạicâu chuyện cho người thân nghe và chuẩnbị bài sau.RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2


Soạn bài Người mẹ, phần Tập đọc trang 29 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Soạn bài Tập đọc Người mẹ, mẫu 1

1. Tìm những từ ngữ trong đoạn 1 tả người mẹ mất con.
Trả lời: Những từ ngữ trong đoạn 1 tả người mẹ mất con: chạy ra, hớt hải gọi con, mấy đêm ròng thức trông con ốm, khẩn khoản cầu xin Thần Đêm Tối, đuổi theo Thần Chết.

2. Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà?


Trả lời: Người mẹ đã làm theo yêu cầu của bụi gai là ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó mặc cho da thịt bị gai đâm, máu nhỏ xuống từng giọt đậm. Sau đó bụi gai đã chỉ đường cho bà.

3. Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho bà?


Trả lời: Người mẹ đã làm theo yêu cầu của hồ nước là khóc đến nỗi hai mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ. Bà đã cho hồ nước hai mắt mình để hồ nước chỉ đường cho bà.

4. Khoanh tròn khi chọn ý đúng nhất để nói lên nội dung câu chuyện:

a) Người mẹ rất dũng cảmb) Người mẹ không sợ Thần Chếtc) Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì conĐáp án đúng: C

Nội dung: Người mẹ rất yêu con. Vì cuộc sống của con, người mẹ có thể làm tất cả.


 

Soạn bài Tập đọc Người mẹ, mẫu 2

Câu 1 (trang 30 sgk Tiếng Việt 3): Tìm những từ ngữ trong đoạn 1 tả người mẹ mất con.
Trả lời:Những từ ngữ trong đoạn 1 tả người mẹ mất con: chạy ra, hớt hải gọi con, mấy đêm ròng thức trông con ốm, khẩn khoản cầu xin Thần Đêm Tối, đuổi theo Thần Chết.

Câu 2 (trang 30 sgk Tiếng Việt 3): Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà?


Trả lời:Người mẹ đã làm theo yêu cầu của bụi gai là ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm cho nó mặc cho da thịt bị gai đâm, máu nhỏ xuống từng giọt đậm. Sau đó bụi gai đã chỉ đường cho bà.

Câu 3 (trang 30 sgk Tiếng Việt 3): Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho bà?


Trả lời:Người mẹ đã làm theo yêu cầu của hồ nước là khóc đến nỗi hai mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ. Bà đã cho hồ nước hai mắt mình để hồ nước chỉ đường cho bà.

Câu 4 (trang 30 sgk Tiếng Việt 3): Khoanh tròn khi chọn ý đúng nhất để nói lên nội dung câu chuyện:


Trả lời:Chọn C

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Tiếng Việt lớp 3

- soạn bài Người mẹ, phần chính tả
- soạn bài Mẹ vắng nhà ngày bão, phần tập đọc

Với hướng dẫn soạn bài Tập đọc Người mẹ trang 29 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 dưới đây, các em sẽ có thêm những gợi ý chi tiết để trả lời câu hỏi trong sgk đồng thời hiểu được nội dung, ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện.

Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Cái cầu từ câu 1-4 trang 35 SGK Soạn bài Mưa trang 134 - 135 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Kể chuyện Hội vật Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Người tri thức yêu nước câu 1-3 trang 29 SGK Soạn bài Tập đọc Khi mẹ vắng nhà, Tiếng Việt lớp 3 Soạn bài Tập đọc: Con sẻ trang 90 SGK Tiếng Việt 4 tập 2, soạn Tiếng Việt lớp 4