Cách tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên lớp 9

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 2: Dân số và gia tăng dân số giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta :

      + Từ 1954 đến 2003, dân số nước ta tăng nhanh liên tục.

      + Tỉ lệ gia tăng dân số có sự thay đổi qua từng giai đoạn: giai đoạn 1954 – 1960 dân số tăng rất nhanh là do có những tiến bộ về y tế, đời sống nhân dân được cải thiện làm cho tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm; giai đoạn 1976 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng vì : dân số nước ta đông, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao.

– Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh: gây sức ép đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường tài nguyên.

      + Sự gia tăng dân số quá nhanh là ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, nền kinh tế khó có thể phát triển được.

      + Sự gia tăng dân số và gia tăng sức mua đòi hỏi phải đẩy mạnh sản xuất đáp ững nhu cầu của nhân dân, làm cho nhiều loại tài nguyên bị khai thác quá mức [đất, rừng, nước…].

      + Khi dân số tăng nhanh , các dịch vụ y tế, giáo dục khó nâng cao được chất lượng. Gia tăng dân số nhanh làm tăng nhanh nguồn lao động, vượt quá khả năng thu hút của nền kinh tế, dẫn đến tình trạng thất nghiệp; thiếu việc làm. Các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà tăng lên.

– Lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta.

      + Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

      + Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

      + Chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất: Tây Bắc [2,19%]

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất: Đồng bằng sông Hồng [1,11%]

– Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

– Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999.

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999.

– Thời kì 1979 – 1999 có sự biến đổi như sau: tỉ lệ nữ lớn hơn tỉ lệ nam; tỉ lệ dân số nam nữ có sự thay đổi theo thời gian, tỉ lệ nam ngày càng tăng, tỉ lệ nữ ngày càng giảm.

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999 có sự biến đổi theo hướng: nhóm 0 – 14 giảm; nhóm tuổi 15 – 59 tăng; nhóm tuổi 60 trở lên tăng.

– Số dân nước ta năm là 79,7 triệu người [Năm 2002]

– Tình hình gia tăng dân số :

      + Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.

      + Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; gia đoạn 1970 – 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tuy vậy, mỗi năm dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.

      + Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số khác nhau giữa các vùng: ở thành thị và các khu công nghiệp , tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp hơn nhiều so với ở nông thôn, miền núi.

– Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:

      + Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

      + Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

      + Chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.

– Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

      + Dân số nước ta hướng đến cơ cấu dân số không còn trẻ hóa.

      + Có nguồn lao động dồi dào, nguồn bổ sung lao động lớn [nếu được đào tạo tốt thì đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội đất nước].

      + Tỉ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số công dân tương lai này.

– Tính tỉ lệ [%] gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.

– Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 – 1999.

– Tỉ lệ [%] gia tăng tự nhiên của dân số:

Công thức tính:

Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %

– Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %

– Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %

– Vẽ biểu đồ:

– Nhận xét: tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ngày càng giảm, từ 2,53% [Năm 1979] xuống còn 1,43% [năm 1999]. Đây là kết quả lâu dài của quá trình nước ta thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số.

Câu hỏi: Công thức tính dân số

Lời giải:

Dân số thế giới được ước tính theo công thức S = A.er.N

trong đó: A là dân số của năm lấy mốc tính, S là dân số sau N năm, r là tỷ lệ tăng dân số hằng năm

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về công thức tính dân số nhé!

I. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trung bình trong kỳ nghiên cứu, hoặc bằng hiệu số giữa tỷ suất sinh thô với tỷ suất chết thô của dân số trong kỳ [thường tính cho một năm lịch].

Công thức tính:

Trong đó:

NIR : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;

B : Số sinh trong năm;

D : Số chết trong năm;

Ptb : Dân số trung bình [hoặc dân số có đến ngày 01 tháng 7] của năm;

CBR : Tỷ suất sinh thô;

CDR : Tỷ suất chết thô.

2. Phân tổ chủ yếu

– Thành thị/nông thôn;

– Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Kỳ công bố:Năm.

4. Nguồn số liệu

– Tổng điều tra dân số và nhà ở;

– Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

– Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:Tổng cục Thống kê.

II. Tỷlệtăng dân số chung

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ tăng dân số chung [gọi tắt là tỷ lệ tăng dân số] là tỷ suất mà theo đó dân số được tăng lên [hay giảm đi] trong một thời kỳ [thường tính cho một năm lịch] do tăng tự nhiên và di cư thuần, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so với dân số trung bình [hay dân số có đến giữa năm].

Công thức tính:

GR = CBR – CDR + IMR – OMR

Trong đó:

GR: Tỷ lệ tăng dân số chung;

CBR: Tỷ suất sinh thô;

CDR: Tỷ suất chết thô;

IMR: Tỷ suất nhập cư;

OMR : Tỷ suất xuất cư.

Hay: GR = NIR + NMR

Trong đó:

NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;

NMR : Tỷ lệ di cư thuần.

2. Phân tổ chủ yếu

– Thành thị/nông thôn;

– Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Kỳ công bố:Năm.

4. Nguồn số liệu

– Tổng điều tra dân số và nhà ở;

– Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

– Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.

III. Công thức tăng trưởng dân số

Công thức:

trong đóN0là dân số năm ban đầu,rrlà tỷ lệ tăng dân số/năm,nnlà số năm vàNlà dân số năm cần tìm.

IV. Bài tập trắc nghiệm bài toán thực tế công thức tăng trưởng dân số

Bài tập 1:Theo báo cáo của chính phủ dân số của nước ta tính đến tháng 12 năm 2018 là 95,93 triệu người, nếu tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình hằng năm là 1,33% thì dân số nước ta vào tháng 12 năm 2025 là bao nhiêu?

Lời giải

Dân số nước ta vào tháng 12 năm 2025 là:

N=95,93[1+1,33%]7 ≈ 105,23 triệu người.

Bài tập 2:Dân số của một xã hiện nay là 10.000 người, người ta dự đoán sau 2 năm nữa dân số xã đó là 10404 người. Hỏi trung bình mỗi năm, dân số của xã đó tăng bao nhiêu phần trăm.

Lời giải

Theo công thức ta có:

N= N0[1+r]n ⇒10404 = 10000[1 + r ]2 ⇒r = 0,02% / năm

Bài tập 3: Biết rằng ngày 1 tháng 1 năm 2001, dân số Việt Nam là 78.685.800 người và tỉ lệ tăng dân số năm đó là 1,7%.

Cho biết sự tăng dân số được ước tính theo công thức S =A.eNr [trong đó A: là dân số của năm lấy làm mốc tính, S là dân số sau N năm, r là tỉ lệ tăng dân số hằng năm]. Cứ tăng dân số với tỉ lệ như vậy thì sau bao nhiêu năm dân số nước ta ở mức 120 triệu người. [Kết quả có thể tính ở mức xấp xỉ].

Lời giải

Một số công thức tính dân số chi tiết khác

1. Tỉ số giới tính = số nam / số nữ x 100 [ không có đơn vị]

2. Tỉ lệ nam trong dân số = số nam / dân số x 100% [ đơn vị % ]

3. Tỉ lệ nữ trong dân số = số nữ / dân số x 100 % [ đơn vị % ]

4. Tỉ suất sinh = sinh suất = số trẻ em sinh ra trong năm / số dân trung bình x 1000 [đơn vị: phần ngàn =‰]

5, Tỉ suât tử = tử suất = số người chết trong năm / số dân trung bình x 1000 [đơn vị: phần ngàn = ‰ ]

6, Tỉ lệ gia tăng tự nhiên = tg = sinh suất – tử suất [ đơn vị % ]

[đổi phần ngàn ra phần trăm = cách lùi lại 1 số, ví dụ15‰ = 1,5%]

7 Tính mật độ dân số = số dân chia diện tích [đơn vị: người / km2] lưu ý: không lấy số lẻ

8. Tỉ lệ dân thành thị = số dân thành thị x 100% chia cho số dân cả nước

Tỉ lệ dân nông thôn = số dân nông thôn x 100% chia cho số dân cả nước

Hay = 100% - tỉ lệ dân thành thị

9. Tính dân số năm sau:

+ Gọi D0: dân số đầu kì

D1: dân số năm kế tiếp [liền sau]

D2: dân số năm thứ hai

Dn: dân số năm thứ n

Ta có: D­1= d0+ dox tg = do[ 1 + tg ]

D2= d1[ 1 + tg] = do[ 1+tg]2

D3= do[ 1+tg]3

Tương tự, ta có Dn= do[ 1+tg]n

10. Tính tỉ lệ gia tăng tự nhiên:
tg = căn bậc n của tỉ số dn/do trừ cho 1 rồi đổi ra phần trăm.

Tỉ lệ tăng dân số trung bình: tg =- 1

Cách bấm:

Cách bấm máy Casio Fx – 570 ES

1.ấn Shift và dấu căn hai [√] ra căn 3 √

2.ấn phía trái nút tròn lớn [nút replay]àxuất hiện dấu nhắc gần số 3I và ở bên phải

3.ấn nút DEL để xóa số 3 và ấn số n để có [n√ ] căn n

4.ấn nút phải replayàdấu nhắc vô trong căn [√I]

5.ấn nút phân số □

6.ấn tử số theo bài cho

7.ấn nút dưới replayàdấu nhắc nhảy xuống dưới - ấn mẫu số

8.ấn 2 lần dấu phải nút replay [nút tròn lớn] để dấu nhắc ra khỏi dấu căn

9.ấn dấu trừ và số 1àtrong màn hình máy tính xuất hiện bài toán như trên giấy của mình

10.ấn dấu = là ra kết quả rồi nhân cho 100 để có kết quả %

Ví dụ: năm 1986: giá trị xuất khẩu đạt 3 tỉ USD

2005: ……………………… 69,2 tỉ USD

Mức tăng trung bình về xuất khẩu từ 1986 - 2005

[19 năm = 2005 - 1986] được tính theo công thức:

Tg =- 1 = 0,1796 đổi ra % = 17,96% [0,1796 x 100 = 17,96%]

Video liên quan

Chủ Đề