Chi phí giá vốn hàng bán là gì

Giá vốn bán hàng là gì? Doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào để tính giá vốn bán hàng theo TT 200? Doanh nghiệp  dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình để lựa chọn phương pháp tính giá sao cho phù hợp nhất với mình. Và khi lựa chọn phương pháp  nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.

KHÁI NIỆM GIÁ VỐN BÁN HÀNG & CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO TT 200

1. Giá vốn bán hàng là gì? 

Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất như:

  • Giá vốn hàng tại điểm mua hàng hóa hay còn gọi là giá trị mua thực tế.
  • Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để hàng có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…
  • Đối với các công ty sản xuất, tổng chi phí sẽ nhiều hơn vì đầu vào chỉ là nguyên liệu tạo thành phẩm.

Giá vốn hàng bán còn thay đổi phụ thuộc vào các quy định theo hợp đồng với bên cung cấp. Do một số nhà cung cấp sẽ cộng các khoản phí như vận chuyển, thuế, bảo hiểm,… vào giá bán hàng.

2. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán

2.1. Phương pháp tính giá vốn bán hàng

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC các phương pháp tính giá vốn hàng bán như sau: Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp:

2.2. Phương pháp giá đích danh

  • Được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra.
  • Nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

2.3. Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền,

  • Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
  • Và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
  • Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

a. Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ [tháng]

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Ưu điểm:

  • Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm:

  • Độ chính xác không cao
  • Công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
  • Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

b. Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập [bình quân thời điểm]

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:

Đơn giá xuất kho lần thứ i = Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i

Ưu điểm

  • Khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
  • Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

2.4. Phương pháp nhập trước, xuất trước

  • Áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước.
  • Và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng. Do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhược điểm

  • Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
  • Doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều. Phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng vốn đều có ưu nhược điểm riêng. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp phù hợp nhất với mình. Hy vọng các thông tin trên hữu ích với bạn đọc. 

Để có thể quản lý tốt số hàng hóa và tối ưu được lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải tính toán chính xác giá vốn hàng bán. Vì đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến nhiều hoạt động trong kinh doanh. Vậy giá vốn hàng bán là gì? Và khi tăng nói lên điều gì? Để giải đáp được câu hỏi này mời quý khách theo dõi bài viết dưới đây của ACC để hiểu rõ hơn.

Giá vốn hàng bán và ý nghĩa khi tăng

Giá vốn hàng bán là chi phí trực tiếp để sản xuất hàng hóa bán ra của một doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, tiền nhân công trực tiếp sử dụng để tạo ra hàng hóa, nó không bao gồm các chi phí gián tiếp như chi phí tiếp thị, phân phối sản phẩm và bán hàng.

Giá vốn hàng bán được sử dụng để tính lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp. Nếu giá vốn hàng bán cao -> tỷ suất lợi nhuận thấp.

Giá trị của giá vốn hàng bán sẽ thay đổi tùy thuộc vào các chuẩn mực kế toán sử dụng để tính toán. Chi phí phát sinh của những chiếc xe không được bán trong năm sẽ không được tính vào giá vốn hàng bán, cho dù chi phí này là trực tiếp hay gián tiếp. Nói cách khác, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ được khách hàng mua trong năm.

Giá vốn hàng bán = Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng mua trong kỳ – Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ

Qua đó có thể thấy, giá trị của giá vốn hàng bán phụ thuộc vào phương pháp tính giá hàng tồn kho mà một doanh nghiệp áp dụng. Vì vậy sẽ có các phương pháp khác nhau mà một doanh nghiệp có thể sử dụng khi tính mức hàng tồn kho đã bán trong một thời kỳ.

Trên thế giới hiện nay đang tồn tại 3 cách tính giá vốn hàng bán như sau:

Cách tính này ý là nhập trước thì xuất trước. Công thức tính giá vốn FIFO chỉ phù hợp với các mặt hàng có hạn sử dụng, hoặc các cửa hàng điện máy, máy tính, điện thoại hay sử dụng. Trong mô hình bán lẻ tạp hóa rất hiếm dùng, vì việc tính toán dữ liệu rắc rối và phức tạp.

Khi giá tăng, kết quả theo phương pháp FIFO, giá vốn hàng bán thấp hơn. Điều này trong điều kiện lạm phát, làm tăng thu nhập ròng và kết quả là mức đóng thuế TNDN cao hơn.

Cách tính LIFO [nhập sau xuất trước] ngày nay rất ít khi được sử dụng, giờ chỉ còn 2 nước là Mỹ và Nhật chấp nhận cách tính này. Tuy nhiên, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế [IASB] tại Mỹ họ lại phủ nhận vì cho rằng công thức tính như trên thiếu sự chính xác.

Phương pháp tính giá vốn hàng bán này gọi là Bình quân gia quyền, hiện đang được Phần mềm quản lý bán hàng Sapo sử dụng để tính toán giá trị hàng tồn kho. Nhiều nơi khác, công thức tính này còn có tên gọi Bình quân Di Động, hay Bình Quân Liên Hoàn… Và đây cũng là phương pháp tính giá vốn phổ biến nhất mà các phần mềm tân tiến ngày nay đang áp dụng.

Theo phương pháp tính này, mỗi lần nhập hàng thì giá vốn sẽ được tính lại theo công thức: MAC = [ A + B ] / C

Với:

MAC: Giá vốn của sản phẩm tính theo bình quân tức thời

A: Giá trị kho hiện tại trước nhập = Tồn kho trước nhập * giá MAC trước nhập

B: Giá trị kho nhập mới = Tồn nhập mới * giá nhập kho đã phân bổ chi phí

C: Tổng tồn = Tồn trước nhập + tồn sau nhập

Nguyên nhân của tăng giá vốn hàng bán đó chính là do chi phí đầu vào cao. Chi phí của các vật liệu sử dụng để tạo ra hàng hoá, chi phí lao động trực tiếp sử dụng để sản xuất hàng hoá cao. Giá vốn hàng bán tăng là do những chi phí trực tiếp phát sinh từ các hoạt động sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán ở đây sẽ phản ánh giá trị hàng hoá tại thời điểm bạn nhập vào kho, là cơ sở để bạn định giá sản phẩm. Hơn nữa, thị trường kinh doanh với những biến đổi không ngừng, giá cả hàng hoá cũng vì vậy mà không ổn định. Mỗi doanh nghiệp luôn sở hữu nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã khác nhau. Việc hạch toán giá vốn hàng bán giúp bạn quản lý chi phí của doanh nghiệp một cách chi tiết và chính xác.

  • Giá vốn hàng bán là một chỉ số quan trọng trên báo cáo tài chính vì nó được trừ vào doanh thu của một công ty để xác định lợi nhuận gộp.
  • Lợi nhuận gộp là một thước đo khả năng sinh lời nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của một công ty trong việc quản lý lao động và vật tư trong quá trình sản xuất.

Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của sản phẩm;
  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
  • Doanh thu đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
  • Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
  • Giá vốn hàng bán bao gồm: chi phí mua máy móc, dụng cụ, nguyên vật liệu; chi phí sản xuất hàng hóa; nhân công; quản lý doanh nghiệp; vận chuyển,… Tùy vào hợp đồng với đơn vị cung cấp hay loại hình công ty mà các chi phí cấu thành giá vốn khác nhau.
  • Cách tính này được hiểu như sau: Những mặt hàng nào nhập vào trước thì sẽ được xuất trước. Ưu điểm là có thể tính ngay được trị giá vốn hàng xuất kho của từng lần xuất hàng. Nhờ đó có thể cung cấp số liệu cho kế toán ghi chép, quản lý. Trị giá vốn hàng tồn tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.

Luật ACC xin gửi lời chào tới quý khách!

Tại ACC, quý khách có thể nhận được dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói vô cùng nhanh chóng. Chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu: Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn về quy trình, thủ tục thực hiện; hồ sơ cần chuẩn bị; hướng dẫn quý khách ký và hoàn thiện theo quy định; Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan 24/7.

Trên đây là một số chia sẻ về giá vốn hàng bán và ý nghĩa của nó khi tăng. Trong những năm vừa qua, Luật ACC luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh và chính xác nhất theo:

Email:

Hotline: 1900 3330

Zalo: 084 696 7979

✅ Định nghĩa: ⭕ Giá vốn hàng bán
✅ Cập nhật: ⭐ 2022
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330

Video liên quan

Chủ Đề