Chở hàng quá khổ phạt bao nhiêu

Mức phạt vi phạm người điều khiển xe ô tô khách quá khổ giới hạn của cầu đường [Hình từ internet]

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Quy định về xe ô tô khách

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định vận tải hành khách bằng xe ô tô như sau:

Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định:

- Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;

- Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;

- Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách;

- Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định;

- Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe.

Xe ô tô khách thì được phép chở quá bao nhiêu người

Căn cứ Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ là:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người [trừ xe buýt] thực hiện hành vi vi phạm:

Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

Mức phạt vi phạm người điều khiển xe ô tô khách quá khổ giới hạn của cầu đường

Căn cứ Khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm người điều khiển xe ô tô khách quá khổ giới hạn của cầu, đường như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng [khối lượng toàn bộ] của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;

+ Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;

+ Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

- Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe mà tổng trọng lượng [khối lượng toàn bộ] của xe hoặc tải trọng trục xe [bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe] vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

+ Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng [khối lượng toàn bộ] của xe hoặc tải trọng trục xe [bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có] vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;

+ Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe mà tổng trọng lượng [khối lượng toàn bộ] của xe hoặc tải trọng trục xe [bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe] vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

+ Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

- Căn cứ Khoản 6 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bên cạnh việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 03 tháng đến 05 tháng.

Theo Khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4,Khoản 5 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Như vậy, mức phạt vi phạm người điều khiển xe ô tô khách quá khổ giới hạn của cầu đường có thể lên đến 50.000.000 đồng.

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông,

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Xe ô tô chở quá khổ phạt bao nhiêu tiền?

Người điều khiển xe tải vượt quá tải trọng từ 10% đến 30% sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng. Người điều khiển xe tải vượt quá tải trọng từ 30% đến 50% sẽ bị xử phạt từ 3 – 5 triệu đồng, đồng thời sẽ bị tước Giấy phép lái xe [GPLX] từ 1 đến 3 tháng.

Xe chở quá tải 50% phạt bao nhiêu?

Xe có tỷ lệ quá tải trên 30% đến 50%, xử phạt với cá nhân là 6.000.000 - 8.000.000 VND, tổ chức bị xử phạt là 12.000.000 - 16.000.000 VND. Xe có tỷ lệ quá tải trên 50% đến 100%, xử phạt với cá nhân là 14.000.000 - 16.000.000 VND, tổ chức bị xử phạt là 28.000.000 - 32.000.000 VND.

Chở quá tải bị phạt bao nhiêu?

- Mức phạt xe quá tải từ 100% đến 150%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 7.000.000 vnđ đến 8.000.000 vnđ và bị tước bằng lái từ 02 đến 04 tháng. - Mức phạt xe quá tải trên 150%: thì sẽ bị xử phạt theo quy định 8.000.000 vnđ đến 12.000.000 vnđ và bị tước bằng lái từ 03 đến 05 tháng.

Xe chở quá tải 200 phạt bao nhiêu?

- Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì sẽ bị xử phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. - Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì sẽ bị xử phạt 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. - Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì sẽ bị xử phạt 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Chủ Đề