Coông ty tnhh có bắt buộc phải kiểm toán ko năm 2024

Các loại hình doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán theo quy định [5/5] - 66 bình chọn.

Các loại hình doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán theo quy định được quy định cụ thể tại: Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 năm 2011.

Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam đã chia sẻ đến bạn đọc: Các loại hình doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán theo quy định. Mức phạt nếu không thực hiện kiểm toán. Và Quy định về thời hạn ký kết hợp đồng kiểm toán.

Cho tôi hỏi những doanh nghiệp, tổ chức nào phải thực hiện kiểm toán bắt buộc theo quy định pháp luật? – Văn Sáng [TP. HCM]

Kiểm toán bắt buộc là gì? Các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán [Hình từ Internet]

1. Kiểm toán bắt buộc là gì?

Theo khoản 1 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011, kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Và tại khoản 2, 3 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011 thì:

- Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

- Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm.

Trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán

Các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán theo khoản 1 Điều 9, Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011, Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP bao gồm:

[1] Doanh nghiệp, tổ chức mà báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán theo khoản 1 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011

Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

- Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

- Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

- Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.

Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm nêu trên nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.

[2] Doanh nghiệp, tổ chức phải được kiểm toán theo khoản 2 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011

Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:

- Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;

- Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;

- Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;

- Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;

- Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.

30Th1030/10/2015

Các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo pháp luật Việt Nam

Theo quy định tại Điều 37 của Luật Kiểm toán độc lập ngày 29/03/2011 và Điều 15 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/02/2012 hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập thì các đối tượng sau đây bắt buộc phải kiểm toán:

  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định.
  • Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty mà Nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
  • Báo cáo tài chính hàng năm của dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi phải được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập theo thỏa thuận với nhà tài trợ [theo Điều 26, Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính].

Mức phạt hành chính nếu không tiến hành kiểm toán

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 53 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/03/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính: “Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan”.

Bài liên quan

Như vậy, nếu Quý vị kiểm tra thấy đơn vị mình thuộc đối tượng phải kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam thì Quý vị hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Công ty Kiểm toán và Tư vấn Kreston [VN] là hãng kiểm toán và tư vấn đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chủ Đề