Đánh giá sinh khả dụng fenofibrat năm 2024

Thuốc viên Fenofibrat - Thuốc hạ lipid máu

Thông tin dành cho chuyên gia

Fenofibrat là chất hoạt hóa thụ thể alpha tăng sinh peroxisom được sử dụng để giảm LDL-C, Cholesterol, triglycerid và Apo B, đồng thời tăng HDL-C trong bệnh tăng cholesterol máu, rối loạn lipid máu và tăng triglycerid máu.

Nguồn gốc: Fenofibrat được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1974, như một dẫn xuất của clofibrat, ban đầu được cung cấp ở Pháp, và được sử dụng trong y tế vào năm 1975. Ban đầu nó được gọi là procetofen, và sau đó được đổi tên thành fenofibrat. Fenofibrat đã được FDA chấp thuận vào ngày 31 tháng 12 năm 1993.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx

1. Tên hoạt chất

Fenofibrat

Tên biệt dược thường gặp: Antara, Cholib, Fenoglide, Fenomax, Lipidil Supra, Lipofen, Tricor, Triglide,...

2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén, viên nang.

Các loại hàm lượng:

  • Viên nén: 40 mg, 48 mg, 50 mg, 54 mg, 145 mg, 160 mg.
  • Viên nang: 43 mg, 67 mg, 100 mg, 130 mg, 200 mg, 267 mg [vi hạt].

3. Chỉ định

  • Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp tăng cholesterol và tăng triglycerid máu đơn thuần hoặc phối hợp [rối loạn lipid máu bao gồm cả rối loạn lipoprotein huyết các dạng IIa, IIb, III, IV và V] ở bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác [ví dụ: biện pháp làm giảm thể trọng hoặc tăng cường hoạt động thể lực], đặc biệt khi có những bằng chứng có nguy cơ khác kèm theo như là cao huyết áp và hút thuốc lá.
  • Điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát cũng là một chỉ định nếu sự bất thường lipoprotein máu dai dẳng cho dù đã điều trị căn nguyên [ví dụ: rối loạn lipid máu trong đái tháo đường]. Chế độ ăn kiêng trước khi dùng thuốc vẫn phải tiếp tục.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc hạ lipid máu [nhóm fibrat].

Trong các thử nghiệm lâm sàng với fenofibrat, cholesterol toàn phần giảm khoảng 20 đến 25%, triglycerid giảm khoảng 40 đến 55% và HDL tăng khoảng 10 đến 30%.

Trên bệnh nhân mắc chứng tăng cholesterol huyết, khi mức LDL-cholesterol tăng khoảng 20 đến 35%, tác dụng tổng thể của cholesterol tạo nên một sự giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần so với HDL-cholesterol, LDL-cholesterol so với HDL-cholesterol, hoặc Apo B so với Apo AI, tất cả những điều này tạo nên nguy cơ xơ cứng động mạch.

Do tác dụng đáng kể lên LDL-cholesterol và triglycerid, việc điều trị bằng fenofibrat sẽ có lợi ở những bệnh nhân tăng cholesterol huyết có kèm hoặc không kèm tăng triglycerid, kể cả tăng cholesterol huyết thứ phát như ở bệnh tiểu đường týp 2.

Cho đến nay trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát kéo dài chưa thấy kết quả của fenofibrat trong việc ngăn ngừa biến chứng xơ vữa động mạch tiên phát hay thứ phát. Sự ngưng đọng cholesterol ngoài mạch: gân hoặc u trong bệnh u vàng [tuberous xanthoma] có thể giảm đáng kể, thậm chí mất hoàn toàn khi điều trị bằng fenofibrat. Những bệnh nhân có mức fibrinogen cao được điều trị bằng fenofibrat thấy thông số này giảm đáng kể cũng như với những người Lp[a] cao. Các chất thể hiện cho quá trình viêm như C Reactive Protein cũng giảm khi điều trị bằng fenofibrat. Tác dụng tăng bài xuất acid uric qua đường niệu của fenofibrat dẫn đến giảm mức acid uric khoảng 25% cũng là tác dụng hỗ trợ rất có lợi ở những bệnh nhân có bệnh rối loạn lipid huyết kèm theo tăng uric huyết. Fenofibrat có tác dụng chống kết tập tiểu cầu trên động vật và trên thử nghiệm lâm sàng, làm giảm sự kết tập tiểu cầu tạo ra do ADP, acid arachidonic và epinephrin.

Cơ chế tác dụng:

Fenofibrat là dẫn chất của acid fibric, chất được báo cáo là có tác dụng làm thay đổi mức lipid ở người thông qua việc hoạt hóa peroxisom Proliferator Activated Receptor týp α [PPARα].

Thông qua việc hoạt hóa PPARα, fenofibrat làm tăng thủy phân lipid và đào thải các tiểu phân giàu triglycerid khỏi huyết tương nhờ hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III. Việc hoạt hóa PPARα cũng làm tăng tổng hợp apoprotein AI và AII.

Hiệu quả khởi đầu nêu trên đối với lipoprotein dẫn đến làm giảm LDL và VLDL có chứa apoprotein B và làm tăng HDL có chứa apoprotein AI và AII.

Thêm vào đó, thông qua việc làm thay đổi tổng họp và dị hóa các hợp phần của VLDL, fenofibrat, làm tăng độ thanh thải LDL và giảm LDL tỷ trọng thấp, các chất này thường có hàm lượng cao trong các dạng tăng sinh lipoprotein vữa xơ tại mạch, một dạng rối loạn thường gặp ở các bệnh nhân có nguy cơ về bệnh mạch vành tim.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Nồng độ tối đa trong huyết tương [Cmax] đạt được trong vòng 4 đến 5 giờ sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương ổn định trong suốt quá trình điều trị liên tục ở mọi cá thể. Fenofibrat tăng hấp thu khi uống trong bữa ăn.

Phân bố

Acid Fenofibric gắn mạnh với albumin huyết tương [trên 99%].

Chuyển hóa

Sau khi uống, fenofibrat nhanh chóng bị thủy phân bởi các esterase thành chất chuyển hóa hoạt động là acid fenofibric.

Không phát hiện được fenofibrat nguyên dạng trong huyết tương. Fenofibrat không phải là chất nền của CYP3A4. Không bị chuyển hóa ở microsom gan.

Thải trừ

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Thuốc được thải trừ hoàn toàn trong vòng 6 ngày. Fenofibrat được thải trừ chủ yếu ở dạng acid fenofibric và glucurono-conjugat. Với các bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải huyết tương với acid fenofibric không đổi. Các nghiên cứu dược động học sau khi uống liều đơn hoặc điều trị dài ngày đã cho thấy thuốc không tích lũy.

Acid fenofibric không bị loại trừ khi thẩm tích máu.

Thời gian bán thải trong huyết tương của acid fenofibric là khoảng 20 giờ.

* Đối tượng đặc biệt

Ở người già, độ thanh thải toàn phần của acid fenofibric ra khỏi huyết tương không bị thay đổi.

5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén, viên nang.

Điều trị fenofibrat, phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid. Thường phải uống cùng với thức ăn để cải thiện sinh khả dụng, mặc dù điều này không nhất thiết với mọi dạng bào chế. Thuốc được cung cấp dưới một loạt dạng bào chế khác nhau với sinh khả dụng khác nhau. Vì vậy liều lượng là riêng biệt cho từng chế phẩm.

Nên theo dõi đáp ứng của điều trị bằng cách xác định các chỉ số huyết thanh. Nếu không đạt được đáp ứng thỏa đáng sau vài tháng điều trị [ví dụ: 3 tháng], nên cân nhắc bổ sung thêm hoặc dùng biện pháp điều trị khác.

Người lớn:

  • Liều khuyến cáo là 200mg mỗi ngày dưới dạng một viên nang 200Mg.

Người cao tuổi:

  • Với bệnh nhân cao tuổi, không suy thận, khuyến cáo dùng liều thông thường cho người lớn.

Suy thận:

  • Cần giảm liều với các bệnh nhân suy thận. Khuyến cáo không dùng Fenofibrat với các bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính nặng.

Suy gan:

  • Không khuyến cáo sử dụng Fenofibrat 200Mg với bệnh nhân suy gan do còn thiếu dữ liệu.

Trẻ em:

  • Chưa xác định được an toàn và hiệu quả của Fenofibrat với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không có dữ liệu hiện hành. Vì thế không khuyên cáo dùng fenofibrat với trẻ em dưới 18 tuổi.

5.2. Chống chỉ định

  • Suy gan [bao gồm xơ gan ứ mật và bất thường về chức năng gan dai dẳng không rõ nguyên nhân],
  • Bệnh túi mật,
  • Bệnh thận mãn tính nghiêm trọng,
  • Trẻ em
  • Thời kỳ cho con bú
  • Viêm tụy cấp tính hoặc mạn tính ngoại trừ trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglycerid máu nặng.
  • Tiền sử dị ứng với ánh sáng hoặc nhiễm độc với ánh sáng khi điều trị với các fibrat hoặc ketoprofen
  • Mẫn cảm với dược chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.

5.3. Thận trọng

Thuốc không thay thế được chế độ ăn kiêng, cần dùng thuốc đều đặn. phải thường xuyên kiểm tra công thức máu.

  • Tăng lipid máu thứ phát: Nguyên nhân của tăng lipid máu thứ phát như là bị bệnh tiểu đường týp 2 không kiểm soát được, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh lý gan tắc nghẽn, đang dùng dược lý trị liệu, nghiện rượu, các tình trạng này nên cân nhắc điều trị triệt để trước khi điều trị với fenofibrat. Với các bệnh nhân tăng lipid máu đang sử đụng các oestrogen hoặc các liệu pháp tránh thai có chứa oestrogen thì nên được xác định rõ ràng rằng liệu tăng lipid máu là nguyên phát hay thứ phát [có thể chỉ số lipid tăng là do uống oestrogen].
  • Chức năng gan: Cũng như các thuốc giảm lipid khác, nồng độ transaminase tăng đã ghi nhận được trên một số bệnh nhân. Trong đa số trường hợp, sự tăng này là thoáng qua, nhỏ và không có triệu chứng. Khuyến cáo theo dõi nồng độ transaminase định kỳ mỗi 3 tháng trong 12 tháng điều trị đầu tiên và định kỳ sau đó. Cần thận trọng với các bệnh nhân có tăng nồng độ transaminase tiến triển và nên ngừng điều trị nếu nồng độ AST [SGOT] và ALT [SGPT] tăng lên hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Khi các triệu chứng cho thấy có xảy ra viêm gan [ví dụ như vàng da, ngứa], và chẩn đoán này được xác nhận bởi xét nghiệm, thì nên ngừng dùng fenofibrat.
  • Tụy: Viêm tụy đã được ghi nhận ở các bệnh nhân dùng fenofibrat. Điều này cho thấy thất bại trong điều trị ở những bệnh nhân tăng triglycerid máu nghiêm trọng, đây là ảnh hưởng trực tiếp của thuốc hoặc là hiện tượng thứ cấp do sỏi đường mật hoặc bùn gây tắc nghẽn ống mật chủ gây ra.
  • Cơ: Độc tính cơ, bao gồm các trường hợp tiêu cơ vân hiếm gặp, cố hoặc không kèm với suy thận, đã được báo cáo khi dùng các fenofibrat và các thuốc làm giảm lipid khác. Tỷ lệ mắc các rối loạn này tăng lên với các trường hợp albumin máu thấp và đã có tiền sử suy thận. Bệnh nhân có các yếu tố tiềm ẩn của bệnh cơ và/hoặc tiêu cơvân bao gồm: trên 70 tuổi, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có rối loạn di truyền về cơ, suy thận, suy giáp và nghiện rượu, những điều này có thể tăng nguy cơ tiến triển tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân này, nên cân nhắc cẩn trọng giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng fenofibrat. Nên nghi ngờ có độc tính cơ ở các bệnh nhân có đau cơ lan tỏa, viêm cơ, co cứng cơ và yếu cơ và/hoặc tăng CPK đáng kể [nồng độ vượt quá 5 lần mức bình thường]. Trong trường hợp này nên ngưng điều trị với fenofibrat. Nguy cơ độc tính cơ có thể tăng lên nếu phối hợp với fibrat khác hoặc một thuốc ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt là các trường hợp đã từng bị bệnh về cơ. Do đó, kê đơn phối hợp fenofibrat với thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc một fibrat khác chỉ nên được áp dụng với các bệnh nhân bị rối loạn lipid máu hỗn họp nặng và có nguy cơ tim mạch cao mà chưa có tiền sử bệnh về cơ và cần theo dõi chặt chẽ tiềm năng độc tính cơ.
  • Chức năng thận: Nên ngưng điều trị với các trường hợp có chỉ số creatinin tăng > 50% ULN [giới hạn trên của mức bình thường]. Khuyến cáo đo nồng độ creatinin trong 3 tháng đầu kể từ khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó [các liều khuyến cáo, xem mục 4.2 Liều lượng và cách dùng].
  • Tá dược: Do thuốc có chứa lactose, các bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:

  • [1] Rất phổ biến: ≥1/10;
  • [2] Phổ biến: ≥1/100 đến

Chủ Đề