Danh sách 100 djs 2022 hàng đầu năm 2022

1900 Le Théâtre - điểm hẹn âm nhạc, giải trí đình đám ở Hà Nội, được biết với cái tên “Nghìn Chín”, thông báo tiếp tục tham gia tranh thứ hạng Top 100 Clubs của tạp chí DJ Mag năm 2022.

Bảng xếp hạng Top 100 Clubs do DJ Magazine [còn gọi là DJ Mag] - tạp chí uy tín hàng đầu thế giới dành cho nhạc điện tử, các DJ và club tổ chức bình chọn. 1900 có tên trong danh sách này với thứ hạng 68 vào năm 2019 và 52 vào năm 2021. 

Nhận xét về 1900, DJ Mag từng khen ngợi: "Giữ vững vị thế của một club xứng tầm thế giới khi từng lọt DJ Mag Top 100 Club vào 2019 và 2021, 1900 là điểm đến lý tưởng cho người yêu nhạc nói riêng và các khán giả yêu thích không khí sôi động nói chung. Dù phải đóng cửa trong thời gian dịch bệnh, 1900 đã có những phương án để hỗ trợ nhân viên và tiếp tục lan toả tình yêu âm nhạc qua những sự kiện trực tuyến. 1900 cũng tập trung hỗ trợ các nghệ sĩ Việt dù là mới nổi hay thuộc tầm ngôi sao qua các chuỗi sự kiện đa dạng về nội dung.”

Những người yêu thích 1900 có thể vote cho 1900 ngay từ bây giờ, được biết cổng bình chọn sẽ đóng vào ngày 11/5/2022.

Các bước để vote:

Bước 1: Click vào link //vote.djmag.com/

Bước 2: Chọn ngôn ngữ English, chọn đăng nhập bằng tài khoản facebook hoặc gmail của bạn [1 trong 2]

Bước 3: Điền tên, email, chọn thành phố Hanoi, quốc gia Vietnam

Bước 4: Điền 5 club yêu thích của bạn trong 5 ô. Điền "1900" vào tất cả 5 ô club và "Hanoi" trong ô city đều được tính thêm vote.

Bước 5: Ấn tiếp vào mũi tên sang phải cho đến khi trang hiện thông báo "Thank you for voting”. 

Binz trong show 1900 Future Hits tháng 4 vừa qua

Trở lại sau một thời gian dài đóng cửa, 1900 đã liên tiếp “chiêu đãi" khán giả với những sự kiện âm nhạc đỉnh cao, với sự góp mặt của các ca sĩ, DJ nổi tiếng trong và ngoài nước: Binz, Hoàng Thuỳ Linh, 16 Typh, RPT GONZO, DJ PlastikFunk…, thu hút hàng nghìn lượt khách mỗi cuối tuần. 

Plastik Funk - DJ top 80 thế giới trong show DJ Mag x Roadtrip to 1900
Hoàng Thuỳ Linh trình diễn các bài hit mới nhất của mình tại 1900

Bước sang tuổi thứ 6, 1900 ngày càng khẳng định vị thế, một club giải trí về đêm, điểm hẹn văn hoá, giải trí yêu thích của giới trẻ.  

Đáp lại tình cảm của khán giả và người hâm mộ, 1900 liên tục có các sự kiện tri ân hàng tuần: Ladies’ Night [miễn phí vào cửa và đồ uống cho các bạn nữ tối thứ Ba hằng tuần], Student Night [miễn phí vào cửa cho sinh viên tối thứ Tư hằng tuần]

1900 Le Théâtre

Địa chỉ: 8B Tạ Hiện, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Facebook: www.facebook.com/1900.hn

Instagram: //www.instagram.com/1900.hn/

Youtube: //www.youtube.com/1900letheatre

TikTok: //www.tiktok.com/@1900.hn

Soundcloud: //soundcloud.com/1900hn

Phương Dung

DJ còn được gọi là thủ lĩnh của âm nhạc, đặc biệt là DJ có thể chơi tất cả các dòng nhạc hit nhất hiện nay [Vina House, EDM, Electro House ...]. DJ là từ viết tắt của Disc Jockey, hiểu chung nhất là một người chuyên lựa chọn và phát những thể loại âm nhạc sôi động mà các bạn trẻ thường gọi là nhạc sàn. Hàng năm, tạp chí DJ Mag magazine sẽ đưa ra danh sách top 100 DJ trên thế giới. Top DJs sẽ mang tới cho các bạn nhữn... Xem Thêm

DJ còn được gọi là thủ lĩnh của âm nhạc, đặc biệt là DJ có thể chơi tất cả các dòng nhạc hit nhất hiện nay [Vina House, EDM, Electro House ...]. DJ là từ viết tắt của Disc Jockey, hiểu chung nhất là một người chuyên lựa chọn và phát những thể loại âm nhạc sôi động mà các bạn trẻ thường gọi là nhạc sàn. Hàng năm, tạp chí DJ Mag magazine sẽ đưa ra danh sách top 100 DJ trên thế giới. Top DJs sẽ mang tới cho các bạn những bản hit của các DJ hàng đầu thế giới.Thu Gọn

Vào thời điểm hiện tại, với sức hút của thể loại nhạc điện tử [EDM], các DJ càng có nhiều thời cơ phát triển tài năng hơn. Với sự cuồng nhiệt của mình, họ đã giúp sức rất nhiều công sức trong làng âm nhạc thế giới. Và hãy cùng mình điểm qua danh sách các DJ nổi tiếng nhất thế giới nhé!

1. Calvin Harris

Là người xếp sau tạo nên thành công những bản EDM toàn cầu “siêu hit” của hầu hết các ca sĩ nổi tiếng như: Rihanna [We Found Love, This Is What You Came For], Kylie Minogue [In My Arms], Ellie Goulding [I Need Your Love]…

Calvin Harris chính là một trong những cái tên có thể “đảm bảo” sự thành công cho các ca khúc. Không chỉ được biết đến như một gã DJ “triệu phú”, Calvin Harris còn lôi cuốn giới truyền thông về câu chuyện hẹn hò kéo dài 15 tháng với Taylor Swift.

Bạn đang xem: Bản Dj Hay Nhất Thế Giới

2. The Chainsmokers

Set nhạc phong phú về thể loại như cá tính của 2 anh chàng mang âm hưởng chủ đạo của 2 dòng nhạc đang hot nhất hiện nay: Bass House và Future Bass được The Chainsmokers mix khéo léo, mashup hay edit khiến người nghe đi từ bất ngờ này đến bất giờ khác.

Tracklist không những gồm những bản hit của nhóm: “Closer”, “All We Know”, “Paris”…, những track EDM được yêu thích nhất hiện nay mà còn được đan xen hài hòa, hợp lý những bản nhạc điện tử huyền thoại: “One More Time”, “Everytime We Touch”… mang tới cho đám đông những cung bậc cảm xúc không giống nhau. ‘

3. Afrojack

Afrojack tên thật là Nick van de Wall, sinh năm 1987 tại quốc gia Hà Lan. Hoạt động từ 2006 cho đến nay, Afrojack đã gặt hái được rất nhiều dấu ấn cho riêng mình.

Đặc biệt, một bài hát mang tên là “Take Over Control” của anh, cùng với sự tham gia của ca sĩ nổi tiếng tại quê hương Hà Lan của anh là nghệ sĩ Eva Simons, đã được lọt vào bảng thứ hạng ở một số quốc gia khác.

4. Martin Garrix

Tiểu sử: Martijn Gerard Garritsen [sinh ngày 14 tháng 5 năm 1996], được biết tới với nghệ danh là Martin Garrix [cách điệu Mar+in Garri×] là một DJ, nhạc sĩ, kiêm nhà cung cấp người Hà Lan.

Anh đứng thứ nhất trong danh sách 100 DJ hàng đầu của DJ Mag năm 2016 cũng như người trẻ tuổi nhất được trao danh hiệu này.

Năm 2016, anh sáng lập nhãn đĩa STMPD RCRDS sau khi rời Spinnin ‘Records do mâu thuẫn bản quyền, trước khi ký kết với Sony Music.

Năm 2017, anh được công nhận là DJ thường trú tại Hï Ibiza và 1 lần nữa đứng thứ nhất trên bảng thứ hạng DJ Mag. Năm 2018 anh được mời biểu diễn tại Olympic mùa đông ở Hàn Quốc.

5. Alan Walker

Lại một DJ trẻ tài năng sinh năm 1997 nằm trong top 5. Alan Walker là một nhà cung cấp thu âm người Anh- Na-uy.

Xem thêm: Cách Tạo Ra Nguồn Điện 12V 10A, Cách Làm Nguồn 12V Và 6A Dùng Cho Led Đơn !

Đề cập Alan, mọi người không thể không nhắc đến bài “Faded” đã đạt vị trí đứng đầu ở nhiều đất nước đạt hơn 778 triệu lượt xem trên Youtube, khiến nó lọt vào top 40 clip được yêu thích nhất. Tiếp theo của Faded đó là Sing Me To Sleep cũng có được vang dội không kém.

6. Avicii

DJ Avicii tên thật là Tim Bergling, anh sinh ra tại Thụy Điển vào năm 1989. Tuy là một DJ trẻ tuổi và tài năng tuy nhiên người hâm mộ trên toàn toàn cầu phải tiếc nuối khi anh đã phải giải nghệ gần đây vào tháng 3 năm 2016, do vấn đề sức khỏe cá nhân của mình.

Tuy vậy, những gì anh để lại trong chúng ta là một kho tàng khổng lồ với những bản nhạc đình đám có thể kể tới như I Could Be the One, Wake Me Up, X You, Hey Brother, The Days, The Nights, Waiting for Love…

7. Deadmau5

Deadmau5 tên thật là Joel Thomas Zimmerman [sinh năm 1981], anh ta là một DJ nổi tiếng đến từ Toronto, Ontario. Phong cách mà anh hướng tới là dòng nhạc house. Anh cũng đạt được 6 giải Grammy trong sự nghiệp của mình và nằm trong top 1 DJ được trả mức cát-xê cao nhất thế giới.

Âm nhạc của Deadmau5 rất nhiều loại và anh được các fan hâm mộ gọi là “phù thủy âm nhạc” trong làng DJ. Deadmau5 vẫn luôn luôn cố gắng dù đã đạt được nhiều giải thưởng lớn và anh sẽ tiếp tục cho ra những sản phẩm âm nhạc chất lượng nhất đến với người hâm mộ trên toàn toàn cầu.

8. Marshmello

Tiểu sử: Christopher Comstock, [sinh ngày 19 tháng 5 năm 1992] được biết đến nhiều hơn với nghệ danh Marshmello, là một nhà sản xuất nhạc dance điện tử và DJ người Mỹ.

Anh lần đầu tiên thu hút được sự chú ý toàn cầu qua các bản remix tuyệt vời các bài hát của Jack Ü và Zedd. Sau đó cộng tác với các nghệ sĩ gồm có Omar LinX, Migos, Ookay, Selena Gomez, Jauz và Slushii.

9. Touliver

Chưa được biết nhiều trên toàn cầu, có thể nhiều người tự hỏi vì sao lại có cái tênTouliver ở đây. Tuy nhiên, với những tác tính chất lượng màchàng Producer đa tài này đã thể hiện và giúp sức cho nền âm nhạc nước ta, Touliver xứng đáng được góp mặt trong danh sách này hơn ai hết.

Với chất nhạc điện tử đặc trưng mà chỉ cần nghe những nốt nhạc trước tiên vang lên đã thấy “sướng tai”, Hoàng Touliver [Touliver] là một trong những Producer hàng đầu của Vpop hiện nay.

Những bản remix cho các nghệ sĩ Underground như LK, Justatee, Emily, Cường Seven của anh mang gu âm nhạc tối tân và độc đáo.

Chuyên mục: Thế giới Game

Âm nhạc là một phần tất yếu của cuộc sống. Để phục vụ cho nhu cầu giải trí ngày càng cao của con người, âm nhạc ngày càng có nhiều thể loại từ trữ tình, dân ca, giao hưởng, đồng quê, nhạc rạp… Nhiều năm trở lại đây làn sóng nhạc EDM ngày càng được giới trẻ yêu thích và nó phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Theo sau làn sóng nhạc này thì cũng cho ra đời hàng loạt DJ đình đám với những siêu hit được ưa chuộng trên khắp thế giới. Bài viết hôm nay TOP10AZ sẽ đưa các bạn đến với Top 10 DJ hàng đầu thế giới hiện nay, được bình chọn bởi DJ Mag – tên đầy đủ DJ Magazine là một tạp chí của Anh.

Calvin Harris sinh năm 1984 người Scotland, anh là DJ, ca sĩ, người viết bài hát và nhà sản xuất thu âm. Anh là cái tên bảo chứng cho sự thành công của các ca khúc. Là một trong những DJ nổi tiếng thế giới không chỉ bởi tài năng, độ giàu có mà Calvin Harris còn có thời gian hẹn hò với ca sỹ nổi tiếng toàn thế giới Taylor Swift. Chỉ 15 tháng hẹn hò nhưng cặp đôi đã tốn không ít giấy mực của báo chí và truyền thông. Một số ca khúc siêu hit toàn cầu có sự tham gia của Calvin Harris như: Rihanna [We Found Love, This Is What You Came For], Kylie Minogue [In My Arms], Ellie Goulding [I Need Your Love]…

Martin Garrix sinh năm 1996 là một trong những DJ hàng đầu thế giới, nhạc sĩ, kiêm nhà cung cấp người Hà Lan. Anh là một DJ điển trai và rất nổi tiếng trong làng DJ thế giới. Năm 2016 Anh đứng thứ nhất trong danh sách 100 DJ hàng đầu của DJ Mag và cũng là người trẻ tuổi nhất được trao danh hiệu này. Martin Garrix từng được mời biểu diễn tại Olympic mùa đông ở Hàn Quốc.

The Chainsmokers gồm 2 thành viên là Andrew Taggart [sinh năm 1989] và Alex Pall [sinh năm 1985], là một bộ đôi DJ/nhà sản xuất/nhạc sĩ ở New York, Mỹ rất nổi tiếng trên thế giới. Bộ đôi này trở nên nổi tiếng, được người hâm mộ biết đến nhờ bản hit Selfie ra mắt vào năm 2014. Bản hit nay nhanh chóng nằm trong top các bản xếp hạng ở các nước. The Chainsmoker đã dùng 2 dòng nhạc chủ đạo Bass House và Future Bass và mix khéo léo, mashup hay edit khiến người nghe đi từ bất ngờ này đến bất giờ khác. Một số bản hit nổi bật của nhóm: “Closer”, “All We Know”, “Paris”…,

Alan Walker sinh năm 1997, là DJ hàng đầu thế giới và nhà sản xuất thu âm nổi tiếng người Na –uy gốc Anh. Alan Walker nổi tiếng từ năm 2015, sau khi phát hành đĩa đơn “Faded” và nhận được chứng nhận bạch kim tại 14 quốc gia. “Faded” từng đạt hơn 778 triệu lượt xem trên Youtube, khiến nó lọt vào top 40 clip được yêu thích nhất. Tiếp theo của Faded đó là Sing Me To Sleep cũng có được vang dội không kém.

Avicii tên thật là Tim Bergling sinh năm 1989 tại Thuỷ Điển. Anh là một DJ hàng đầu thế giới, nhà sản xuất âm nhạc vô cùng nổi tiếng. Năm 2016, Avicii khiến công chúng tuyên nuối về tuyên bố giải nghệ do vấn đề sức khoẻ cá nhân. Một số bài hát nổi tiếng của Avicii bao gồm “I Could Be the One” [cùng Nicky Romero], “Wake Me Up”, “You Make Me”, “X You”, “Hey Brother”, “Addicted to You”, “The Days”, “The Nights”, và “Waiting for Love”.

Afrojack tên thật là Nick van de Wall là người Hà Lan, anh sinh năm 1987. Anh là nhà sản xuất thu âm và DJ rất nổi tiếng từng đạt giải grammy. Ra mắt năm 2006, đến nay Afrojack đã trở nên vô cùng nổi tiếng trong giới DJ.
Ca khúc mang tên là “Take Over Control” của anh và một số nghệ sỹ nổi tiếng đã lọt vào bảng xếp hạng của nhiều quốc gia.

Deadmau5 tên thật là Joel Thomas Zimmerman sinh năm 1981 người Toronto, Ontario. Anh là một DJ hàng đầu thế giới nổi tiếng với dòng nhạc House. Đến thời điểm hiện tại Deadmau5 đã đạt được 6 giải Grammy trong sự nghiệp của mình và nằm trong top 1 DJ được trả mức cát-xê cao nhất thế giới.

Marshmello tên thật là Christopher Comstock sinh năm 1992 là nhà sản xuất âm nhạc dance điện tử và DJ hàng đầu thế giới nổi tiếng người Mỹ. Marshmello nổi tiếng với bản remix các bài hát của Jack Ü và Zedd. Sau đó cộng tác với các nghệ sĩ gồm có Omar LinX, Migos, Ookay, Selena Gomez, Jauz và Slushii.

Oliver Heldens tên đầy đủ là Olivier JL Heldens sinh năm 1995. Anh được biết đến là một nhà sản xuất âm nhạc điện tử và là một DJ hàng đầu thế giới người Hà Lan. Là người tiên phong trong thể loại nhạc future house. Một số bản hit của Oliver Heldens: Không ai khác, Axwell, Like That, The First Rebirth, Gecko, Wombas. Tính đến tháng 12 năm 2019, anh là nghệ sĩ được phát trực tiếp nhiều thứ 346 trên Spotify, với hơn một tỷ lượt phát trực tiếp.

Don Diablo tên đầy đủ là Don Pepijn Schipper, sinh năm 1980 là nhà sản xuất thu âm, nhạc sĩ nhạc dance điện tử, DJ nổi tiếng người Hà Lan. Anh ấy là một trong những người tiên phong của dòng nhạc future house và được DJ Mag xếp hạng thứ sáu trong danh sách 100 DJ hàng đầu 2019. Một số bản hit của Don Diablo: Monolink, Father Ocean [Ben Böhmer Remix], Nothing Breaks Like A Heart.

The Alternative Top 100 DJs was originally created to recognise the contribution of house and techno artists, but in 2021 the genre filter was widened to include a number of high-Beatport-selling genres, including house, techno, drum & bass and other genres that have recently been underrepresented in the main Top 100 DJs poll.

In a sign of increased gender balance in the less commercial genres that are reflected by this poll, 50 precent of the top 20 artists in the Alternative Top 100 DJs — including de Witte at number one, Peggy Gou at number five, Amelie Lens at number six and Nina Kraviz at number eight — are women. Although the top 10 contains the same DJs as the 2020 list, Jamie Jones and Boris Brejcha are marginally up, and Amelie Lens, Nina Kraviz and Adam Beyer marginally down. Deep house aficionado Nora En Pure is a non-mover at number 10.

There are 18 new entries in the Alternative Top 100 DJs chart overall — including Russia-raised, Italy-based DJ Anfisa Letyago [who we profiled earlier this year] Sub Focus, Paul Woolford, Jayda G [our May cover artist], Sama’ Abdulhadi, John Summit, SHERELLE, Robert Hood and Octo Octa — and two re-entries in the form of DJ Koze and Alan Fitzpatrick.

The top 13 DJs in the Alternative Top 100 DJs list all amassed enough votes to appear in the main Top 100 DJs poll, too. The likes of Black Coffee, Maya Jane Coles, Honey Dijon and Nicole Moudaber are all up several places in the top 25, and the Highest New Entry — in at number 26 — is Dutch-born techno prodigy Reinier Zonneveld. He has released on Carl Cox’s Intec and Richie Hawtin’s Minus when not putting out music on his own Filth On Acid imprint.

Just behind Reinier is Andy C, a veteran of the main poll but included in the Alternative 100 this time thanks to the widening of the criteria to include drum & bass DJ/producers. Dubfire, Nastia, The Blessed Madonna and Enrico Sanguiliano are also up a significant number of places in the top 40, while Northern Irish duo Bicep are the Highest Climber, up 46 places to number 33.

Check out the full Alternative Top 100 DJs results here.

Công vụ - Top 100Top 100

Dựa trên đặt chỗ lễ hội từ năm 2019 cho đến hôm nay

Danh sách của chúng tôi cho bạn thấy một bảng xếp hạng hiện tại của DJS được đặt nhiều nhất trên toàn thế giới. Nó được tính toán vào ba năm qua và năm hiện tại cho đến ngày hôm nay. Điều này cho phép chúng tôi có được một kết quả thực tế và sự cân bằng tốt giữa những người mới đến và các hành vi nổi tiếng. Các hành vi đã nhận được những điểm sau đây cho mỗi lễ hội họ chơi trong giai đoạn này.

  • +1 điểm cho mỗi lần đặt phòng lễ hộiPoint for each festival booking
  • +1 điểm nếu lễ hội có hơn 10.000 khách truy cậpPoint if the festival has more than 10.000 visitors
  • +1 điểm nếu lễ hội có hơn 40.000 du kháchPoint if the festival has more than 40.000 visitors
  • +3 điểm cho lần đặt trước đầu tiên ở một quốc gia trong năm đóPoints for the first booking in a country in that year

Tạp chí DJ

Biên tập viênThể loạiTính thường xuyênVấn đề đầu tiênCông tyQuốc giaNgôn ngữTrang mạngISSN

Logo

Carl Loben, 2011 hiện tại
Âm nhạc, công nghệ, cuộc sống về đêm, phong cách
Hàng tháng
May & NBSP; 1991; 31 & nbsp; nhiều năm trước [1]; 31 years ago[1]
Thrust Publishing Ltd
Vương quốc Anh
Tiếng Anh
djmag.com
0951-5143

Tạp chí DJ [còn được gọi là DJ Mag] là một tạp chí hàng tháng của Anh dành riêng cho nhạc khiêu vũ điện tử và DJ. [2] Được thành lập vào năm 1991, tạp chí được chuyển thể để phân phối tại Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Pháp, Ý, Mỹ Latinh, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia và Hà Lan. [also known as DJ Mag] is a British monthly magazine dedicated to electronic dance music and DJs.[2] Founded in 1991, the magazine is adapted for distribution in the United Kingdom, the United States, Spain, France, Italy, Latin America, China, South Korea, Indonesia, and the Netherlands.

History[edit][edit]

Một phiên bản trước đó của tạp chí đã xuất hiện vào cuối những năm 1980 khi nó được gọi là tạp chí Disc J Racer. Tên sau đó được đổi thành tạp chí Jocks, [3] tuy nhiên, ấn phẩm đã trải qua việc tái xây dựng thương hiệu ngay sau đó. Sau quá trình này, số đầu tiên của tạp chí DJ ra mắt vào giữa năm 1991; [3] ban đầu nó được sản xuất dưới dạng xuất bản hàng tuần với Chris Mellor làm biên tập viên đầu tiên. [3] Tạp chí tại thời điểm này đã là tạp chí Disc Racer bán chạy nhất của Vương quốc Anh và được coi là một trong những tạp chí được lựa chọn trong ngôi nhà đang phát triển và cảnh nhạc rave.

Phiên bản đầu tiên có các nghệ sĩ như Frankie Knuckles và Twins Ragga. [3] Năm 1992, tạp chí đã quyết định chuyển sang xuất bản hai tuần một lần do khối lượng công việc ngày càng tăng sẽ vẫn còn cho đến năm 2008 [3] Trong hai năm đầu tiên, nhân viên biên tập của tạp chí đã bỏ phiếu cho DJ của năm: [3] ban đầu đây là danh sách ngắn, tuy nhiên điều này sau đó đã được mở rộng để trở thành danh sách Top 100 xuất hiện đầu tiên trong phiên bản thứ 100 của tạp chí vào ngày 21 Tháng 10 năm 1993. [3]

Năm 1994, ban nhạc Underworld xuất hiện trên trang bìa một phần do album đột phá của họ. Các nghệ sĩ khác đã giới thiệu năm đó bao gồm những cái tên được thành lập như Armand Van Helden, Erick Morillo, nhưng cũng là những DJ đột phá như DJ Rap. [3] Vào mùa hè năm 1995, tạp chí bắt đầu thường xuyên có Ibiza do sự phổ biến ngày càng tăng của nó như là một điểm đến câu lạc bộ; Tạp chí cũng thiết lập gian hàng tại Hội nghị âm nhạc mùa đông được tổ chức tại Miami, Hoa Kỳ. [3] Năm 1997, tạp chí có bộ đôi nhà mới của Anh Jaxx trên trang nhất của nó. Các nghệ sĩ xuất hiện trên trang bìa của tạp chí vào cuối những năm 1990 bao gồm Jeff Mills, Deep Dish, Orbital, Laurent Garnier và Danny Tenaglia. [3]

Năm 1999, tạp chí sẽ có các DJ trên trang nhất khám phá sự phát triển của âm nhạc trance. Ấn phẩm đã viết nhiều về việc sử dụng thuốc và tỷ lệ lưu hành của chúng trong nền âm nhạc khiêu vũ. [3]

Bắt đầu từ cuối năm 2000, tạp chí đã ra mắt trang web thí điểm đầu tiên. [3] Đến tháng 11 năm 2000, Highbury House Communications đã mua Nexus, nhà xuất bản của tạp chí và tạp chí đã chuyển các văn phòng biên tập của mình đến thị trấn Kentish, phía bắc London. Vào năm 2001, nhà báo nhạc khiêu vũ Lesley Wright, người lúc đó là biên tập viên của tạp chí Scotland Dance Publication M8 được thuê để thay thế Chris Mellor làm tổng biên tập sau 10 năm điều hành nhân viên biên tập. [3]

Năm 2002, Fatboy Slim đã được giới thiệu trong số tháng 7 sau khi sự kiện miễn phí được tổ chức tại Brighton, Anh đã thu hút khoảng 250.000 câu lạc bộ. [4] Năm 2003, công ty mẹ của ấn phẩm đã hợp nhất với nhà xuất bản tạp chí WVIP. [3] Từ năm 2005, tạp chí bắt đầu mở rộng ấn phẩm ở nước ngoài để bao gồm các địa điểm như Trung và Nam Mỹ, Đức, Pháp và Tây Ban Nha. [3] Năm 2006, tạp chí đã được bán cho PLC trong tương lai, một trong những công ty truyền thông lớn nhất ở Anh. [5] Từ năm 2008, tiêu đề đã được sở hữu và vận hành bởi Công ty xuất bản độc lập Thrust Publishing Ltd.

Năm 2011, tạp chí đã được ra mắt tại Hoa Kỳ. Sau 10 năm ở vị trí lãnh đạo của tạp chí, biên tập viên Lesley Wright đã rời đi và được thay thế bởi Carl Loben. Năm 2012, ấn phẩm đã chuyển sản xuất sang định dạng hàng tháng. Hiện tại các chủ sở hữu của ấn phẩm đang tìm cách mở rộng sang các thị trường mới thông qua các giao dịch cấp phép ở Trung Đông, Úc, Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Việt Nam, Nhật Bản và Trung Quốc. [5]

Định dạng hiện tại cho tạp chí bao gồm các phần về tin tức ngành công nghiệp âm nhạc khiêu vũ, các tính năng thường xuyên, đánh giá bao gồm các câu lạc bộ, EDM/Dance Music, thiết bị kỹ thuật; Nó cũng bao gồm 100 danh sách hàng đầu hiện tại cũng như phạm vi bảo hiểm của các sự kiện EDM UP và sắp tới. DJ Mag điều hành một số giải thưởng bao gồm 100 cuộc thăm dò DJ hàng đầu, cuộc thăm dò hàng đầu của câu lạc bộ hàng đầu, cuộc thăm dò hàng đầu 100 lễ hội, giải thưởng hay nhất của Anh và giải thưởng công nghệ của nó. [5]

Các thành phần hiện tại [Chỉnh sửa][edit]

Tạp chí DJ hiện bao gồm: [6]

  • DJ MAG - Một tạp chí in hàng tháng được ra mắt vào năm 1991. Nó hiện đang được xuất bản theo giấy phép của Thrust Publishing Ltd.
  • DJMAG.com - Trang web Ấn phẩm được ra mắt năm 2000.
  • DJ Weekly - Một cuốn sách lật có thể tải xuống miễn phí được sản xuất bởi tạp chí.
  • DJ Blackbook - Thư mục liên hệ của ngành công nghiệp âm nhạc EDM được tạp chí sản xuất hàng năm cho DJ, nhà sản xuất, chủ sở hữu câu lạc bộ và người quảng bá.
  • DJ Mag Ibiza - Tạp chí in chuyên gia được xuất bản tại Ibiza Tây Ban Nha đã in hơn 100.000 bản.
  • Cuộc thăm dò hàng đầu 100 DJ - Cuộc thăm dò DJ hàng đầu trên thế giới, thu hút một số lượng lớn cử tri mỗi năm và ước tính 10 & nbsp; triệu người xem kết quả của cuộc thăm dò khi được công bố.
  • Top 100 câu lạc bộ thăm dò ý kiến ​​- Một cuộc thăm dò để xác định các câu lạc bộ tốt nhất trên thế giới. Cuộc thăm dò ban đầu chỉ mở cho các DJ để bỏ phiếu cho nó, nhưng công chúng đã trở nên miễn phí để bỏ phiếu vào năm 2010.
  • Giải thưởng hay nhất của Anh - Một cuộc thăm dò hàng năm công nhận tạp chí và các nghệ sĩ, địa điểm và nền tảng yêu thích của độc giả Anh mỗi năm.

Top 100 DJ [Chỉnh sửa][edit]

Hardwell giữ tấm bảng của mình sau khi được đăng quang DJ số một vào năm 2014.

David Guetta được đăng quang DJ số 1 lần thứ hai vào năm 2020

Tài sản lớn nhất của tạp chí là một cuộc thăm dò công khai về 100 DJ phổ biến nhất thế giới. Cuộc thăm dò đã thu hút hơn một triệu phiếu bầu vào năm 2015, khiến nó trở thành cuộc thăm dò âm nhạc lớn nhất thế giới. [7] Danny Rampling là người đầu tiên được các nhà báo của tạp chí đặt tên là DJ số một trên thế giới vào năm 1991. [8] [9] Năm 1992, Smokin Jo được các biên tập viên tạp chí đặt tên là DJ và là nữ DJ duy nhất từng giành được thứ hạng hàng đầu. [10] [11] [12] Vào năm 1993 để kỷ niệm phiên bản thứ 100 của tạp chí DJ, [13] tạp chí đã giới thiệu một danh sách top 100 vẫn được biên soạn bởi nhân viên của nó cho đến năm 1996. Trong năm năm trước, hệ thống lựa chọn và bỏ phiếu được đề cử để xác định người chiến thắng là tương tự Đối với các giải thưởng Grammy hiện tại [14] và Giải thưởng Brit [15] trong đó các chuyên gia ngành công nghiệp âm nhạc khiêu vũ [trong trường hợp này là các nhà báo âm nhạc] đã quyết định ai đã được đề cử và ai đã giành giải thưởng. Tuy nhiên, vào năm 1997, quyết định đã được đưa ra bởi ấn phẩm cho phép độc giả của tạp chí quyết định ai mà họ nghĩ là DJ hàng đầu thế giới, và năm 1997, DJ Carl Cox, người chiến thắng đầu tiên trong số 100 DJ hàng đầu bằng phiếu bầu công khai. Kể từ năm 2017, Fergie giữ kỷ lục về mục nhập mới cao nhất trong lịch sử của cuộc thăm dò, đạt được khi anh xếp thứ 8 vào năm 2000. [16] DJ Armin Van Buuren của Hà Lan hiện đang giữ kỷ lục của hầu hết các chiến thắng tổng thể với năm và bốn kỷ lục liên tiếp ..

Bữa tiệc giải thưởng cho cuộc thăm dò được tổ chức theo truyền thống tại Bộ đêm của Bộ Âm thanh ở London. Đối với cuộc thăm dò năm 2011, sự kiện này được tổ chức bên ngoài Vương quốc Anh lần đầu tiên trong lịch sử, được tổ chức tại phiên bản của sự kiện Dance Dance Amsterdam năm 2011. Các chương trình giải thưởng 2012 và 2013 đều được tổ chức vào ngày 19 tháng 10 tại cùng một sự kiện. [17] [18] Cho đến năm 2002, ba người đứng đầu đã bao gồm ít nhất một DJ của Anh, kể từ năm tới [2003] ít nhất hai DJ Hà Lan đã xuất hiện trong top ba. Vào năm 2015, Top 100 Awards Awards đã diễn ra như là khoảnh khắc tiêu đề của Lễ hội âm nhạc Amsterdam. Hơn 40.000 khách đã chứng kiến ​​việc đăng quang những người chiến thắng năm 2015 Dimitri Vegas & Like Mike. [7] Sau sự kiện Amsterdam, các DJ chiến thắng đã được bay tới London, nơi họ biểu diễn cho một Học viện Brixton đã bán hết cho chương trình Top 100 DJ London.

Top 100 DJ được coi là cực kỳ quan trọng đối với DJ như một người có ảnh hưởng trong phí đặt phòng và mức độ phổ biến hiện tại của họ. DJ thường xuyên chiến dịch bỏ phiếu, một quy trình được tạp chí cho phép. [19] DJ Hardwell của Hà Lan đã từng làm Skydive như một phần của video chiến dịch của mình; [20] David Guetta thường xuyên tạo ra các video hoạt hình như một phần của chiến dịch bỏ phiếu của mình; Dimitri Vegas & Like Mike đã phát hành một bản phối độc quyền cho người hâm mộ của họ như là một phần của chiến dịch năm 2015 của họ. [21]

Criticisms[edit][edit]

100 DJ hàng đầu đã bị chỉ trích là bị ảnh hưởng nặng nề bởi sức mạnh tiếp thị của DJ, thay vì kỹ năng hoặc khả năng của họ. Một bài báo xuất hiện trên phần Hoa Kỳ của Huffington Post vào tháng 7 năm 2013, có tựa đề "DJS Top 100 [có thể bán được] DJMAG", khám phá tuyên bố này. [22] Tác giả của nó, Kevin Yu, tuyên bố rằng "trong vài năm qua, DJ Mag đã bị chỉ trích rằng danh sách này không phải là một đại diện thực sự cho các kỹ năng của họ, mà thay vào đó là số tiền họ có thể đưa ra cho tiếp thị". Yu hỏi, "Danh sách DJMAG đã biến thành một cuộc thi nổi tiếng hay nó vẫn là một điểm tương đồng của tài năng DJS?". [22]

Danh sách này cũng đã bị chỉ trích vì không bao gồm sự phản ánh cân bằng hơn của các nghệ sĩ từ các phong cách nhạc khiêu vũ điện tử khác và hiển thị bảng xếp hạng dựa trên các DJ chính thống thương mại ít hơn. Một tính năng trong The Guardian năm 2010 của nhà báo Ben Child có tựa đề "Cuộc thăm dò Top 100 của DJ Mag cho chúng ta biết gì về nhạc khiêu vũ của Vương quốc Anh? Không nhiều" khám phá điều này hơn nữa, lưu ý rằng:

Điều đáng ngạc nhiên, ít nhất là với những người trong chúng ta không thích các thể loại chính thống hơn, là sự ít ỏi của các nghệ sĩ từ bên ngoài ngôi nhà và những cảnh trance trong top 100. Điều này luôn luôn là trường hợp, với tiếng trống kỳ lạ ' Các hành vi bass hoặc breakbeat thỉnh thoảng biến nó thành tầm với trong những năm qua, nhưng tình hình năm nay là đặc biệt cực đoan. Chỉ có một nghệ sĩ Andy C mà âm nhạc không dựa trên mẫu nhịp bốn đến tầng tiêu chuẩn được thông qua bởi nhạc khiêu vũ chính trong top 100-và anh ấy đã tồn tại hơn một thập kỷ rưỡi. [23 ]

Vào năm 2021, người hâm mộ đã bày tỏ sự không hài lòng với thứ hạng bằng cách quảng bá DJ giả trong DJ Mag Top 100. [24] Các thành kiến ​​nhận thức được xếp hạng cũng đã khiến người hâm mộ ở các thành phố khác hỏi tại sao các câu lạc bộ của họ không có trong số các câu lạc bộ được xếp hạng hàng đầu.

Results[edit][edit]

Top 100 DJ hàng đầu của Tạp chí DJ là một cuộc thăm dò hàng năm do Tạp chí DJ điều hành để quyết định DJ số một thế giới. Cuộc thăm dò bắt đầu vào năm 1991 và trong hai năm đầu tiên, các nhà báo của tạp chí đã chọn 100 DJ hàng đầu của họ trong năm. [25] Năm 1993 đã chứng kiến ​​cuộc thăm dò mở rộng đến một cuộc thăm dò Top 100 nơi các nhà báo sẽ quyết định 100 DJ hàng đầu của họ trên thế giới. [13] Năm 1997, tạp chí đã mở danh sách top 100 cho một cuộc bỏ phiếu công khai vẫn là định dạng được sử dụng cho đến ngày nay.

1991 Từ1996 [Chỉnh sửa][edit]

NămThứ nhấtlần 2lần thứ 3
3 DJ hàng đầu - Được bình chọn bởi Tạp chí DJ
1991
Danny Rampling [8]
Công viên Graeme
Mike Pickering
1992
Smokin Jo [26] [27] [28]
không xác địnhkhông xác định
1993
ABA Shanti-i [29] [30]
Alfredo [31]
Stu Allan [32]
1994 không xác địnhkhông xác địnhkhông xác định
1995
ABA Shanti-i [29] [30]
không xác địnhkhông xác định
1996
ABA Shanti-i [29] [30]
không xác địnhkhông xác định

ABA Shanti-i [29] [30][edit]

NămThứ nhấtlần 2lần thứ 3 Danny Rampling [8] Công viên GraemeRef.
Alfredo [31]
1997
Mike Pickering
Smokin Jo [26] [27] [28]
không xác định
ABA Shanti-i [29] [30]
Alfredo [31]
Stu Allan [32]
1998
Smokin Jo [26] [27] [28]
không xác định
ABA Shanti-i [29] [30]
Alfredo [31]
không xác định
ABA Shanti-i [29] [30]
1999
Smokin Jo [26] [27] [28]
không xác định
không xác định
ABA Shanti-i [29] [30]
Alfredo [31]
Stu Allan [32]
2000
không xác định
Smokin Jo [26] [27] [28]
không xác định
Alfredo [31]
không xác định
ABA Shanti-i [29] [30]
2001
không xác định
không xác định
ABA Shanti-i [29] [30]
Alfredo [31]
Smokin Jo [26] [27] [28]
không xác định
2002
ABA Shanti-i [29] [30]
không xác định
không xác định
Alfredo [31]
Stu Allan [32]
Thẩm phán Jules [33]
2003
ABA Shanti-i [29] [30]
Alfredo [31]
Stu Allan [32]
không xác định
không xác định
ABA Shanti-i [29] [30]
2004
ABA Shanti-i [29] [30]
Alfredo [31]
Armin Van Buuren
Sasha
Phà Corsten
[43]
2005
Paul Van Dyk
Tiësto
Armin Van Buuren
Sasha
Phà Corsten
[43]
2006
Paul Van Dyk
Armin Van Buuren
Tiësto
[44]
Christopher Lawrence
DJ Dan
2007
Armin Van Buuren
Tiësto
[44]
Paul Van Dyk
Sasha
Phà Corsten
2008
Armin Van Buuren
Tiësto
Paul Van Dyk
Tiësto
[44]
Christopher Lawrence
2009
Armin Van Buuren
Tiësto
[44]
Tiësto
Paul Van Dyk
Tiësto
2010
Armin Van Buuren
[44]
Tiësto
[44]
Tiësto
[44]
2011
[44]
Armin Van Buuren
Tiësto
[44]
Tiësto
[44]
2012
Armin Van Buuren
Tiësto
[44]
[44]
[44]
Christopher Lawrence
2013
DJ Dan
Armin Van Buuren
[44]
Tiësto
[44]
Christopher Lawrence
2014
DJ Dan
[45]
Armin Van Buuren
John Digweed
Tiësto
[44]
2015
[45]
DJ Dan
John Digweed
Armin Van Buuren
Tiësto
[44]
2016
John Digweed
[45]
DJ Dan
Armin Van Buuren
Tiësto
[44]
2017
John Digweed
[45]
Armin Van Buuren
DJ Dan
Tiësto
[44]
2018
John Digweed
[45]
DJ Dan
Armin Van Buuren
[44]
Christopher Lawrence
2019
[45]
John Digweed
[44]
Armin Van Buuren
Christopher Lawrence
DJ Dan
2020
[44]
[45]
John Digweed
Armin Van Buuren
[46]
Ở trên & xa hơn
2021
[44]
John Digweed
Armin Van Buuren
[46]
[45]
John Digweed

Statistics[edit][edit]

[46] Ở trên & xa hơn David Guetta
[47]
[48]
Deadmau5
[49]
[50]
Avicii
[51]
Hardwell
[52]
Dimitri Vegas & Like Mike
Martin Garrix
[53]
[54]
[55]
[56]

5

3

3

3

2

2

2

2

2

1

1

1

1

1

1

[57][edit]

Marshmello

Results[edit][edit]

Alok[59][60] Hầu hết các năm được bình chọn là DJ số mộtRef.
[58]
2006
DJ
Năm
Armin Van Buuren
David Guetta
2007
Tiësto
DJ
Năm
Armin Van Buuren
2008
DJ
Tiësto
Martin Garrix
Paul Van Dyk
2009
Paul Oakenfold
DJ
Tiësto
Martin Garrix
2010
Paul Van Dyk
DJ
Martin Garrix
Paul Van Dyk
2011
Tiësto
DJ
Năm
Armin Van Buuren
2012
Tiësto
Năm
Năm
Armin Van Buuren
2013
Năm
Tiësto
Năm
Armin Van Buuren
2014
Tiësto
Năm
Năm
Armin Van Buuren
2015
Năm
Tiësto
Martin Garrix
Paul Van Dyk
2016
Tiësto
Năm
Martin Garrix
Paul Van Dyk
2017
Tiësto
DJ
Năm
Armin Van Buuren
2018
Năm
Armin Van Buuren
David Guetta
Tiësto
2019
Năm
Armin Van Buuren
Armin Van Buuren
David Guetta
2020
Năm
Armin Van Buuren
Armin Van Buuren
David Guetta
2021
Armin Van Buuren
Năm
Armin Van Buuren
David Guetta
2022
Armin Van Buuren
Armin Van Buuren
Năm
Armin Van Buuren

Statistics[edit][edit]

David Guetta Tiësto David Guetta
[47]
[48]
Deadmau5
[49]
[50]
Avicii

6

5

2

1

1

1

[51][edit]

Hardwellcitation needed] the voters of the DJ Magazine's top 100 clubs have also voted on the world's number one festival. No poll was held in 2018. In 2019, the DJs themselves voted on their favourite festival in a top 50 format similar to the DJ and club poll run by the magazine.[81] In 2020, the format was changed to a 20% DJ vote and 80% public vote, and was increased to a top 100 format.[82] However results were delayed due to the COVID-19 pandemic.

Results[edit][edit]

[52][edit]

Alok[59]Ref.
2015
[60]
Hầu hết các năm được bình chọn là DJ số một
2016
DJ
Năm
2017
DJ
Năm

Armin Van Buuren[edit]

Alok[59][60] Hầu hết các năm được bình chọn là DJ số mộtRef.
2019
[60]
Hầu hết các năm được bình chọn là DJ số một
DJ
Năm
2020 Armin Van Buuren

Statistics[edit][edit]

David Guetta Tiësto David Guetta
[47]
[48]

2

2

Deadmau5[edit]

[49]

[50][edit]

Avicii[edit]

Alok[59][60]
2007 Hầu hết các năm được bình chọn là DJ số mộtDJ
2008 Năm Armin Van Buuren
2009 David Guetta Tiësto
2010 Martin Garrix Paul Van Dyk
2011 Paul Oakenfold Carl Cox
2012 Hardwell Dimitri Vegas & Like Mike
2013 Công dânDaniel Avery, Leftwing & Kody, Lil Silva, không có màu nhân tạo
2014 Hannah muốnFlava D, Krankbrother, Mak & Pasteman, người đi bộ
2015 Jasper JamesEli & Fur, Sam Divine, Tình yêu khó khăn, Weiss
2016 SolardoDax J, DJ hầu như không hợp pháp, Felix Dickinson, Shanti Celeste
2017 Hoặc: LAArchie Hamilton, Jay Clarke, Mollie Collins, Saoirse
2018 cây liễuDebonair, Donna Leake, Jamz Supernova, Mason Maynard
2019 SherelleAfrodeutsche, Re: NI, Sally C, Tiffany Calver
2020 ANZCromby, Danielle, Ewan McVicar, Tash LC

Giải thưởng cho DJ Mag [Chỉnh sửa][edit]

Giải thưởng DJ [Chỉnh sửa][edit]

Giải thưởng DJ tổ chức sự kiện Giải thưởng DJ âm nhạc điện tử hàng năm. Đây là buổi lễ quốc tế duy nhất cho DJ và cũng là lâu đời nhất, được tổ chức mỗi năm một lần tại Câu lạc bộ Pacha ở Ibiza, Tây Ban Nha. Đó là một trong những giải thưởng quan trọng nhất. [86]DJ Awards organises the annual electronic music DJ awards event. It is the only international ceremony for DJs and also the oldest, held once a year at Pacha club in Ibiza, Spain. It is one of the most important accolades.[86]

NămLoạiCông việcKết quảRef.
2005 Giải thưởng cống hiến xuất sắcTạp chí DJThắng[87]

Giải thưởng âm nhạc khiêu vũ quốc tế [Chỉnh sửa][edit]

IDMAS là một sự kiện lớn là một phần của Hội nghị âm nhạc mùa đông, một hội nghị âm nhạc điện tử kéo dài một tuần, được tổ chức vào mỗi tháng 3 kể từ năm 1985 tại Bãi biển Miami, Florida, Hoa Kỳ. Tạp chí DJ đã giành được giải thưởng cho ấn phẩm âm nhạc hay nhất 14 lần, chiến thắng hàng năm hạng mục này đã được trao.IDMAs is a major event which is part of the Winter Music Conference, a weeklong electronic music conference, held every March since 1985 in Miami Beach, Florida, United States. DJ Magazine has won the award for Best Music Publication 14 times, winning every year this category has been awarded.

NămLoạiCông việcKết quảRef.
2003 Giải thưởng cống hiến xuất sắcTạp chí DJThắng[87]
2004 Thắng[87]
2005 Thắng[87]
2006 Thắng[87]
2007 Giải thưởng âm nhạc khiêu vũ quốc tế [Chỉnh sửa]Thắng[87]
2008 Thắng[87]
2009 Thắng[87]
2010 Thắng[87]
2011 Thắng[87]
2012 Giải thưởng âm nhạc khiêu vũ quốc tế [Chỉnh sửa]Thắng[87]
2013 Thắng[87]
2014 Thắng[87]
2015 Thắng[87]
2016 Thắng[87]

Giải thưởng âm nhạc khiêu vũ quốc tế [Chỉnh sửa][edit]

  • IDMAS là một sự kiện lớn là một phần của Hội nghị âm nhạc mùa đông, một hội nghị âm nhạc điện tử kéo dài một tuần, được tổ chức vào mỗi tháng 3 kể từ năm 1985 tại Bãi biển Miami, Florida, Hoa Kỳ. Tạp chí DJ đã giành được giải thưởng cho ấn phẩm âm nhạc hay nhất 14 lần, chiến thắng hàng năm hạng mục này đã được trao.
  • Ấn phẩm nhạc khiêu vũ hay nhất
  • [88]

References[edit][edit]

  1. [89] "Dj Mag Celebrates 25 Years". 27 April 2016.
  2. [90] "About DJ Mag [History]". DJ Magazine. 9 October 2012. Retrieved 5 July 2014.
  3. [91]a b c d e f g h i j k l m n o "20 Years of DJ Mag – A Retrospective". DJ Mag. 9 October 2012. Retrieved 25 September 2017.
  4. Ấn phẩm âm nhạc hay nhất Chambers, Suzanna [14 July 2002]. "Chaos as 250,000 swamp Fatboy Slim beach party". Archived from the original on 12 January 2022. Retrieved 9 October 2017.
  5. [92]a b c Malt, Andy. "CMU: TGE 2017: New music media business models – DJ Mag | Complete Music Update". completemusicupdate.com. Complete Music, 23 May 2017. Retrieved 25 September 2017.
  6. [93] "DJ Mag: Overview". DJMag.com. Thrust Publishing Ltd, 2017. 9 October 2012. Retrieved 25 September 2017.
  7. [94]a b "TOP 100 DJS 2015: POLL ANALYSIS". DJMag. 20 October 2015. Retrieved 14 March 2016.
  8. [95]a b Beck, Jürgen [2017]. Living Legends – Die Enzyklopädie der besten DJs der Welt [in German]. Jazzybee Verlag. p. 153. ISBN 9783849679743.
  9. [96] Mannix, Mike. "Danny Rampling – Exclusive – Interview". iconicunderground.com. Iconic Underground Magazine, 3 June 2017.
  10. Tài nguyên truyền thông âm nhạc hay nhất Richards, Grant [16 July 2015]. "Smokin Jo – It is still hard for women to get in the so called big leagues, hard to say if now another female could achieve [DJ Mag Top 100] it as the top is all the EDM guys – Decoded Magazine". Decoded Magazine. Decoded Magazine, London, 16 July 2015. Retrieved 25 September 2017.
  11. [97] Harrison, Angus. "Calm Down: Paris Hilton Isn't the World's Biggest Female DJ". Thump. Thump Magazine, 18 March 2015. Retrieved 25 September 2017.
  12. [98] "Charlotte de Witte wins DJ Mag Alternative Top 100 DJs 2020, Powered by Beatport". DJMag.com. 8 November 2020. Retrieved 2 July 2021.
  13. [99]a b "20-years-dj-mag-retrospective". djmag.com. DJ Magazine. 9 October 2012. Retrieved 27 October 2016.
  14. [100] McDonald, Heather. "Do You Know How Grammy Winners Are Picked?". The Balance. The Balance Magazine, 14 October 2016. Retrieved 27 September 2017.
  15. [101] "Voting Academy refreshed for 2017". BRIT Awards. The Brit Awards, 2017. Retrieved 27 September 2017.
  16. Xem thêm [sửa] "Fergie DJ – Nutter". fergiedj.com. Retrieved 15 June 2018.
  17. Giải thưởng DJ "DJ Mag Top 100 DJs Poll 2012 Receives Record Number Of Votes". Trackitdown.net. Archived from the original on 17 December 2014. Retrieved 20 June 2015.
  18. Idmas "DJ Mag Top 100 Awards Show – Friday 19 October – Program – Amsterdam Dance Event 2012". Amsterdam-dance-event.nl. 21 October 2018. Retrieved 5 November 2018.
  19. Mixmag "10 THINGS YOU SHOULD KNOW ABOUT #TOP100DJS". DJMag. 23 October 2013. Retrieved 14 March 2016.
  20. ^"DJ Mag kỷ niệm 25 năm". 27 tháng 4 năm 2016. Hardwell [12 July 2014], Hardwell Skydiving – The DJ MAG Bet, archived from the original on 18 November 2021, retrieved 15 March 2016
  21. ^"Giới thiệu về dj mag [lịch sử]". Tạp chí DJ. Ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014. Dimitri Vegas & Like Mike [15 July 2013], Dimitri Vegas & Like Mike – DJMAG TOP 100 DJs Exclusive Mix – Smash The House Radio #16, archived from the original on 18 November 2021, retrieved 15 March 2016
  22. ^ Abcdefghijklmno "20 năm của DJ Mag - một hồi tưởng". DJ Mag. Ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.a b Yu, Kevin [26 July 2013]. "DJ Mag Top 100 [Marketable] DJs". HuffPost. Retrieved 8 March 2015.
  23. ^Chambers, Suzanna [14 tháng 7 năm 2002]. "Sự hỗn loạn như 250.000 bữa tiệc bãi biển Slim Fatboy đầm lầy". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Child, Ben [29 October 2010]. "What does DJ Mag's top 100 poll tell us about UK dance music? Not much". The Guardian. Retrieved 8 March 2015.
  24. ^"" Thicc Booty McSpin Daddy ": Redditors tập hợp đằng sau nghệ sĩ giả để phá vỡ danh sách Top 100 của DJ Mag". ""Thicc Booty McSpin Daddy": Redditors Rally Behind Fake Artist to Disrupt DJ Mag's Top 100 List".
  25. ^"DJ MAG Top 100 Poll Bước sang 20, bỏ phiếu cho năm 2017 bắt đầu | Thời gian về đêm". ThenOcturnaltimes.com. Tạp chí Nocturnal Times, ngày 5 tháng 7 năm 2017. Ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. "DJ Mag Top 100 Poll Turns 20, Voting for 2017 Begins | The Nocturnal Times". thenocturnaltimes.com. Nocturnal Times Magazine, 5 July 2017. 5 July 2017. Retrieved 25 September 2017.
  26. ^"Nghệ sĩ: Biography Smokin Jo". Hướng dẫn DJ trên tạp chí trực tuyến. 2013. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013. "Artist:Smokin Jo Biography". DJ Guide on-line Magazine. 2013. Retrieved 28 October 2013.
  27. ^Dayani, Alison [15 tháng 10 năm 2004]. "Jo đã trở lại đúng hướng". Birmingham Mail Mail [Anh]. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013. Dayani, Alison [15 October 2004]. "Jo's back on track". Birmingham Evening Mail [England]. Retrieved 17 November 2013.
  28. ^"Smokin Jo nói". 2014. Tạp chí âm nhạc Ransome Note. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. "Smokin Jo Talks". 2014. The Ransome Note Music Magazine. Retrieved 27 February 2015.
  29. ^Cickyham, Katie. "Bạn sẽ không tin ai là người trên DJ Mag Top 100 năm 1993". inthemix.junkee.com. Trong Mix Junkie Webzine, ngày 31 tháng 10 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016. Cunningham, Katie. "You won't believe who's on the 1993 DJ Mag Top 100". inthemix.junkee.com. In the Mix Junkie Webzine, 31 October 2013. Archived from the original on 16 November 2015. Retrieved 27 October 2016.
  30. ^"DJ MAG TOP 100 DJS 1993-EDM-News". Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020. "DJ Mag Top 100 DJs 1993 – EDM-News". Retrieved 13 October 2020.
  31. ^"DJ MAG TOP 100 DJS 1993-EDM-News". Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020. "DJ Mag Top 100 DJs 1993 – EDM-News". Retrieved 13 October 2020.
  32. ^"DJ MAG TOP 100 DJS 1993-EDM-News". Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020. "DJ Mag Top 100 DJs 1993 – EDM-News". Retrieved 13 October 2020.
  33. ^Gregory, Andy [2002]. The International Who là WHO trong âm nhạc nổi tiếng 2002 [4th & nbsp; ed.]. Báo chí tâm lý. p. & nbsp; 267. ISBN & NBSP; 9781857431612. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015. Gregory, Andy [2002]. The International Who's Who in Popular Music 2002 [4th ed.]. Psychology Press. p. 267. ISBN 9781857431612. Retrieved 7 March 2015.
  34. ^Williams, Melysa [tháng 6 năm 2014]. "DJ Mag Top 100 hồi tưởng: Carl Cox quay trở lại". DJ Mag. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015. Williams, Melysa [June 2014]. "DJ Mag Top 100 flashback: Carl Cox goes back to back". DJ Mag. Archived from the original on 27 July 2014. Retrieved 25 March 2015.
  35. ^Whitehurst, Andrew [21 tháng 11 năm 2013]. "Hall of Fame: Carl Cox". Djmag.com. Tạp chí DJ, ngày 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017. Whitehurst, Andrew [21 November 2013]. "HALL OF FAME: CARL COX". DJMag.com. DJ Magazine, 21 November 2013. Retrieved 26 September 2017.
  36. ^Martin Garrix. "Top 100 DJ". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. Martin Garrix. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  37. ^Martin Garrix. "Top 100 DJ". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. Martin Garrix. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  38. ^Martin Garrix. "Top 100 DJ". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. Martin Garrix. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  39. ^Martin Garrix. "Top 100 DJ". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. Martin Garrix. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  40. ^Martin Garrix. "Top 100 DJ". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. Martin Garrix. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  41. ^Martin Garrix. "Top 100 DJ". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. Martin Garrix. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  42. ^Martin Garrix. "Top 100 DJ". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. Martin Garrix. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  43. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  44. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Ngày 22 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. 22 November 2013. Retrieved 5 November 2018.
  45. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  46. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  47. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  48. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  49. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  50. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  51. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  52. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  53. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  54. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  55. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Ngày 22 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. 1 May 2015. Retrieved 5 November 2018.
  56. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  57. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  58. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Ngày 22 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 20 October 2019.
  59. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Ngày 1 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 7 November 2020.
  60. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019. "Top 100 DJs". DJMag.com!. Retrieved 13 October 2021.
  61. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020. "Top 100 Clubs | DJMag". djmag.com. Retrieved 14 March 2016.
  62. ^"100 DJ hàng đầu". Djmag.com !. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021. "Top 100 Clubs: Important information for participating venues". 7 November 2000.
  63. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu | Djmag". djmag.com. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2016. "DJ Mag Top 100 Clubs 2022 voting now open". 9 March 2022.
  64. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  65. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  66. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  67. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  68. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  69. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  70. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  71. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  72. ^"DJ Mag Top 100 Câu lạc bộ 2022 Bỏ phiếu hiện đang mở". 9 tháng 3 năm 2022. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. 14 May 2017. Retrieved 5 November 2018.
  73. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu 2017". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. 4 July 2011. Retrieved 5 November 2018.
  74. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  75. ^"DJ Mag Top 100 Câu lạc bộ 2022 Bỏ phiếu hiện đang mở". 9 tháng 3 năm 2022. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. 16 January 2010. Retrieved 5 November 2018.
  76. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu: Thông tin quan trọng cho các địa điểm tham gia". Ngày 7 tháng 11 năm 2000. "Top 100 Clubs 2017". DJMag.com!. Retrieved 5 November 2018.
  77. ^"DJ Mag Top 100 Câu lạc bộ 2022 Bỏ phiếu hiện đang mở". 9 tháng 3 năm 2022. "Top 100 Clubs 2021".
  78. ^"DJ Mag Top 100 Câu lạc bộ 2022 Bỏ phiếu hiện đang mở". 9 tháng 3 năm 2022. "Top 100 Clubs 2021".
  79. ^"DJ Mag Top 100 Câu lạc bộ 2022 Bỏ phiếu hiện đang mở". 9 tháng 3 năm 2022. "Top 100 Clubs 2021".
  80. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu 2017". Djmag.com !. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "DJMag.com Top 100 Clubs - 2022". DJMag.com. Retrieved 5 October 2022.
  81. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu 2017". Djmag.com !. 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.a b "DJ Mag's Top 50 festivals 2019". 16 May 2019.
  82. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu 2017". Djmag.com !. Ngày 4 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. "Top 100 Festivals - Voting is now open!". 26 February 2020.
  83. ^"100 câu lạc bộ hàng đầu 2017". Djmag.com !. Ngày 16 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018. //djmag.com/content/tomorrowland-voted-world's-no1-festival[dead link]
  84. ^"Top 100 câu lạc bộ 2021". "ULTRA MIAMI VOTED AS THE WORLD'S NO.1 FESTIVAL". DJMag.com!. 28 April 2016. Retrieved 5 November 2018.
  85. ^"Djmag.com 100 câu lạc bộ hàng đầu - 2022". Djmag.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2022. "ULTRA MUSIC FESTIVAL VOTED AS WORLD'S NO.1 FESTIVAL FOR SECOND SUCCESSIVE YEAR". DJMag.com!. 26 April 2017. Retrieved 5 November 2018.
  86. ^Matthews Paul, James [21 tháng 9 năm 2014]. "Giải thưởng DJ hàng năm sẽ khởi động tại Pacha Ibiza vào thứ Hai tuần này". Đánh sàn. Đánh vào sàn nhà tạp chí trực tuyến. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. Matthews Paul, James [21 September 2014]. "The Annual DJ Awards To Kick Off at Pacha Ibiza This Monday". Hit The Floor. Hit the Floor On-Line Magazine. Retrieved 25 September 2017.
  87. ^"2005 - Giải thưởng DJ". Giải thưởng DJ. Giải thưởng DJ, 2005. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. "2005 – DJ Awards". DJ Awards. DJ Awards, 2005. Retrieved 25 September 2017.
  88. ^"Những người được đề cử / người chiến thắng cho năm 2002". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008. "Nominees / Winners for Year the 2002". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 21 April 2008. Retrieved 9 September 2008.
  89. ^"Người được đề cử & người chiến thắng cho năm 2003". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008. "Nominees & Winners for the Year 2003". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 1 May 2008. Retrieved 9 September 2008.
  90. ^"Người chiến thắng cho Giải thưởng Âm nhạc Khiêu vũ Quốc tế thường niên lần thứ 20". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008. "Winners for the 20th Annual International Dance Music Awards". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 21 April 2008. Retrieved 9 September 2008.
  91. ^"Những người được đề cử & người chiến thắng âm nhạc khiêu vũ quốc tế lần thứ 21". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008. "21st Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 20 April 2008. Retrieved 9 September 2008.
  92. ^"Đề cử & người chiến thắng IDMA hàng năm lần thứ 22". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008. "22nd Annual IDMA Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 1 May 2008. Retrieved 9 September 2008.
  93. ^"Những người được đề cử & người chiến thắng âm nhạc nhảy quốc tế thường niên lần thứ 23". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008. "23rd Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 1 May 2008. Retrieved 9 September 2008.
  94. ^"Những người được đề cử & người chiến thắng âm nhạc nhảy quốc tế hàng năm lần thứ 24". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010. "24th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 20 August 2015. Retrieved 16 August 2010.
  95. ^"Người được đề cử & người chiến thắng âm nhạc nhảy quốc tế hàng năm lần thứ 25". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010. "25th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 18 March 2010. Retrieved 16 August 2010.
  96. ^"Những người được đề cử & người chiến thắng âm nhạc nhảy quốc tế thường niên lần thứ 26". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011. "26th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 21 April 2013. Retrieved 20 August 2011.
  97. ^"Những người được đề cử & người chiến thắng âm nhạc nhảy quốc tế hàng năm lần thứ 27". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012. "27th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 21 April 2013. Retrieved 20 August 2012.
  98. ^"Người được đề cử & người chiến thắng âm nhạc nhảy quốc tế hàng năm lần thứ 28". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013. "28th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 9 January 2015. Retrieved 20 August 2013.
  99. ^"Người được đề cử & người chiến thắng âm nhạc nhảy quốc tế thường niên lần thứ 29". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014. "29th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 18 April 2015. Retrieved 20 August 2014.
  100. ^"Giải thưởng âm nhạc nhảy quốc tế hàng năm lần thứ 30". WinterMusicConference.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015. "30th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners". WinterMusicConference.com. Archived from the original on 6 April 2017. Retrieved 24 November 2015.
  101. ^"Giải thưởng âm nhạc khiêu vũ quốc tế thường niên lần thứ 31 - Hội nghị âm nhạc mùa đông 2018 - WMC 2018". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018. "31st Annual International Dance Music Awards - Winter Music Conference 2018 - WMC 2018". Archived from the original on 15 September 2018. Retrieved 16 September 2018.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Trang web DJ Mag
  • Trang web của DJ Mag Old Web với bảng xếp hạng top 100 từ 1999 đến 2008.
  • DJ Blackbook
  • Phiếu bầu và bảng xếp hạng từ 1997 đến 2013
  • Nguồn EDM và Cố vấn thường trú Webzine của Webzine DJ Top 100 DJs 2014

Ai là DJ số 1 trên thế giới?

DJ Armin Van Buuren của Hà Lan hiện đang giữ kỷ lục của hầu hết các chiến thắng tổng thể với năm và bốn kỷ lục liên tiếp .. ... Thống kê ..

Ai là DJ tốt nhất năm 2021?

21 DJ hàng đầu của năm 2021..
Acemoma [Acemo & MOMA đã sẵn sàng].
Ahadadream..
Chippy nonstop ..
Conducta..
DJ trễ ..
Eris đã vẽ ..

Ai là DJ phổ biến nhất?

3 quốc gia hàng đầu có hầu hết các DJ.

Ai là câu lạc bộ tốt nhất DJ?

Danh sách sau đây chứa một số DJ câu lạc bộ tốt nhất trên thế giới ...
David Guetta.Phong cách của David Guetta là Rave trong tương lai.....
Martin Garrix.....
Armin Van Buuren.....
Alok.....
Oliver tổ chức.....
Jamie Jones.....
Matthew & Jolyon.....
Lerato Khathi ..

Chủ Đề