Đề thi lớp 3 học kì 2 môn Tiếng Việt năm 2022

[1]

Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Số 3


Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại


---A. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN


I. Đọc thầm:


Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đitrong một màu trắng đục. Tơi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng,tình người nồng hậu bước xuống con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xưa kia chỉdành cho vua chúa.


Trước mũi thuyền là một khơng gian rộng thống, để vua hóng mát, ngắmtrăng, giữa là một sàn gỗ bào nhãn, có mui vịm được trang trí lộng lẫy, xung quanhthuyền có hình rồng, và trước mũi thuyền là một đầu rồng như muốn bay lên.


theo Hà Ánh Minh


B. Dựa theo nội dung của bài, chọn câu trả lời đúng:


1. Bài đọc miêu tả cảnh vào thời gian nào?


A. Sáng sớm B. Giữa trưa C. Tối D. Đêm


2. Khi màn sương dày dần lên thì điều gì xảy ra?A. Đất trời tối sầm đi


B. Cảnh vật rõ ràng hơn



C. Trời đất sáng trưngD. Cảnh vật mờ dần đi

[2]

A. Trắng đục B. Trắng tinh C. Trắng muốt D. Trắng bệch4. Chiếc thuyền nào đã được nhắc đến trong bài đọc?


A. Thuyền đánh cáB. Thuyền quân sự


C. Thuyền rồngD. Thuyền nan


5. Phía trước mũi thuyền rồng có gì đặc biệt?A. Có 1 đầu rồng

[3]

6. Bài đọc có bao nhiêu hình ảnh so sánh? Viết rõ đó là hình ảnh nào?A. 1 hình ảnh

[4]

….……….….……….….………….……….….……….….………


PHẦN 2. VIẾTA. Nghe - viết:


Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủkính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trongrương, trong hịm. Bổn phẩn của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đềuđược đưa ra trưng bày.


theo Hồ Chí Minh


B. Tập làm văn


Em hãy viết một bài văn ngắn miêu tả cảnh một đêm trăng đẹp mà mình đãtừng được quan sát.

[5]

….……….….……….….………….……….….……….….………….……….….……….….………….……….….……….….………….……….….……….….………….……….….……….….………….……….….……….….………


Hướng dẫn trả lời:


A. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢNI. Đọc thầm:B. Dựa theo nội dung của bài, chọn câu trảlời đúng:


1. C 2. D 3. A 4. C 5. A 6. C


PHẦN 2. VIẾTA. Nghe - viết:B. Tập làm vănBài tham khảo:


Ở quê, em thích nhất là những đêm mùa hè. Đặc biệt là những đêm trăng rằm. Cáicảm giác, ngồi trên chõng tre trước thềm nhà, chờ trăng lên thật khó có gì có thể diễntả được.Tầm chập choạng tối, khi ông mặt trời khuất dần sau ngọn núi, thì cũng là lúctrăng lên. Trong khung cảnh tờ mờ, mặt trăng thẹn thùng lấp ló sau lũy tre làng. Lúcấy, khơng dễ để xác định vị trí của trăng. Nhưng rồi, trời dần về khuya. Khi những tia


nắng cuối cùng tắt hẳn, khi làn sương bắt đầu giăng mắc trên vạt cỏ, khi những ngôi
sao bắt đầu nhấp nháy. Thì trăng cũng lên đến đỉnh trời. Trăng này là trăng của ngàyrằm, tròn vành vạnh như cái bánh đa nướng. Trăng lên vị trí cao nhất trên bầu trời,


chễm chệ mà tỏa sáng. Dù đứng ở bất kì đâu, cũng có thể thấy được mặt trăng dịuhiền. Trăng tưới thứ ánh sáng dịu mát trắng trong lên mọi vật. Thành ra, nhìn đâucũng là sơng vàng sơng bạc. Ngồi trên chõng, em ngơ ngác nhìn vầng trăng trịn vành

[6]

khuôn đen trên nền sân, nền trời. Những cơn gió nghịch ngợm sẽ nhảy nhót tung tăngdưới ánh trăng, khiến cây lá rung rinh rì rào. Lũ ve, lũ dế cũng sẽ tíu tít ca hát, mừng


đêm trăng đẹp. Thật tuyệt biết bao


//vndoc.com/tai-lieu-hoc-tap-lop3

Chuẩn bị cho kì thi học kì 2 sắp tới, chúng tôi xin giới thiệu đến các em đề thi môn tiếng việt lớp 3 học kì 2 [đề số 1] năm 2021 có lời giải chi tiết. Nội dung bám sát theo chương trình học trong nhà trường. Giúp các bạn học sinh ôn tập và luyện tập làm quen với nhiều dạng đề, đồng thời cũng chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới của mình. Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 2021 - Đề số 1

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng [4 điểm]

- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 3, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.

- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.

II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt [6 điểm]

Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Bạn tốt hay xấu thì liên quan gì đến mình?

   Ở lớp Yến có một thành viên rất đặc biệt, các bạn thường bảo: chắc trời có sập xuống thì cậu ta cũng chẳng quan tâm đâu. Đấy là Bình “mọt sách”! Cái tên gọi đã nói lên tính cách. Cậu bạn suốt ngày chúi mũi vào sách vở, chẳng chơi với ai. Có mấy bạn trong lớp còn cá cược với nhau: Mọt Sách có nhớ hết tên và mặt các thành viên của lớp không? Một lần, cả lớp cùng tham gia kéo co tập thể. Vậy mà Mọt Sách nhất quyết không tham gia. Cậu bảo: “Tớ không thích. Mấy chuyện đấy chẳng giúp được gì!”. Đến khi Mọt Sách đi học bị đau bụng. Nhờ bạn cùng bàn phát hiện đưa lên phòng y tế kịp thời, cậu mới không phải vào bệnh viện. Cũng từ đấy, Mọt Sách thay đổi hẳn: quan tâm đến bạn bè nhiều hơn. Ai cũng yêu quý Mọt Sách, và tất nhiên không thể thiếu Yến rồi!

[Theo Hoài Trang]

Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:

- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn.

- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

Câu 1: Vì sao Bình bị cả lớp gọi là “mọt sách”? [0,5 điểm]

A. Vì cậu suốt ngày đi chơi, không chịu học hành.

B. Vì cậu suốt ngày ngồi một mình trong lớp, không nói chuyện với ai.

C. Vì cậu không thích tham gia trò chơi kéo co cùng cả lớp.

D. Vì cậu suốt ngày đọc sách, không chơi với các bạn trong lớp.

Câu 2: Các bạn trong lớp cá cược với nhau điều gì? [0,5 điểm]

A. Bình có nhớ hết mặt và tên các bạn trong lớp không.

B. Bình có chơi kéo co với các bạn trong lớp không.

C. Bình đọc được bao nhiêu quyển sách một ngày.

D. Bình có giải được các bài toán trong sách không.

Câu 3: Vì sao Bình không tham gia kéo co cùng các bạn trong lớp? [0,5 điểm]

A. Vì cậu cho rằng việc đó rất nguy hiểm.

B. Vì cậu cho rằng việc đó rất tốn sức lực.

C. Vì cậu cho rằng việc đó rất vô ích.

D. Vì cậu sợ bị cô giáo mắng vì nghịch ngợm.

Câu 4: Chuyện gì khiến cho Bình “mọt sách” thay đổi thái độ với các bạn? [0,5 điểm]

A. Cậu bị đau bụng và được mọi người giúp đỡ kịp thời.

B. Cậu bị đau bụng và được các bạn đưa đi bệnh viện.

C. Cậu bị đau bụng và được các bạn đến nhà thăm hỏi.

D. Cậu bị đau bụng và các bạn nói với cô giáo đưa cậu đi khám.

Câu 5: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? [1,0 điểm]

Câu 6: Đặt mình vào vai Bình “mọt sách” sau khi được các bạn đưa lên phòng y tế, hãy nói lời xin lỗi và lời hứa với các bạn trong lớp? [1,0 điểm]

Câu 7: Đặt dấu phẩy vào 2 vị trí thích hợp trong câu văn dưới đây: [0,5 điểm]

   Những ngày đầu mới đến trường Bình suốt ngày chúi mũi vào sách vở chẳng chơi với ai.

Câu 8: Chọn bộ phận trả lời cho câu hỏi “Bằng gì?” thích hợp để hoàn thành câu: Bố tặng cho mẹ một chiếc áo… [0,5 điểm]

A. bằng lụa tơ tằm

B. bằng những đường may khéo léo

C. bằng những chiếc cúc xinh xắn

D. bằng những nét vẽ tinh tế

Câu 9: Điền các từ ngữ được nhân hóa trong đoạn văn sau vào ô trống cho phù hợp: [M2-1,0 điểm]

   Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.

Tên sự vật

Từ ngữ gọi sự vật như người

Từ ngữ tả sự vật như người 

     

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả nghe – viết [4 điểm – 15 phút]

Thơ tặng dòng sông

   Gió đã thổi giêng hai

   Triền sông ngô xanh mướt

   Nghe dào dạt lá hát

   Chiều mỡ màng xanh trong

   Bao thương nhớ đầy vơi

   Sóng gối đầu trên bãi

   Đất trồng tươi trẻ lại

   Mùa gọi mùa sây bông.

      [Nguyễn Trọng Hoàn]

II. Tập làm văn [6 điểm – 35 phút]

Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về quê hương em.

Đề thi Tiếng Việt học kì 2 lớp 3 năm 2021 - Đề số 1

Đáp án đề thi tiếng việt lớp 3 kì 2 - Đề số 1

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng [4 điểm]

II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt [6 điểm]

1-D    2-A    3-C    4-A   8-A 

Câu 5: Gợi ý:

   Câu chuyện khuyên chúng ta không nên nhút nhát, rụt rè mà cần mạnh dạn, hoà đồng với các bạn trong lớp.

Câu 6: Gợi ý:

   Tớ rất xin lỗi, từ nay tớ sẽ chơi cùng và quan tâm đến các bạn nhiều hơn.

Câu 7:

Trả lời đúng: 0,5 điểm; trả lời khác: 0 điểm

   Những ngày đầu mới đến trường, Bình suốt ngày chúi mũi vào sách vở, chẳng chơi với ai.

Câu 9:

- Học sinh điền các từ ngữ nhân hoá thích hợp vào ô:

Tên sự vật

Từ ngữ gọi sự vật như người

Từ ngữ tả sự vật như người 

 tàu, xe

mẹ, con, anh, em

tíu tít, bận rộn

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả nghe – viết [4 điểm – 15 phút]

II. Tập làm văn [6 điểm – 35 phút]

Tham khảo:

   Miệt vườn miền Tây Nam Bộ là nơi em sinh ra và lớn lên. Nơi đây có những cánh đồng lúa thẳng cánh cò bay, những vườn cây ăn trái sum suê trĩu quả, những dòng kênh, con rạch chằng chịt khắp nơi. Không miền quê nào lại có nhiều đặc sản, hoa trái như miền Tây quê em. Nào là dừa, thanh long, bưởi, bòn bon, măng cụt và các loại bánh Pía,… Người dân quê em chân chất, chịu thương chịu khó, vui vẻ và phóng khoáng. Đến với miền Tây, thú vị nhất là được ngồi chèo xuồng trên dòng sông và tham gia những phiên chợ nổi. Đặc biệt miền Tây vào dịp Tết có múa lân và các trò chơi dân gian như chọi cầu, ô ăn quan, banh đũa,… Em yêu quê em, yêu miền sông nước thanh bình, yêu những con người mộc mạc, siêng năng. Em rất tự hào về miền Nam quê hương em.

File tải miễn phí đề thi cuối học kì 2 lớp 3 môn tiếng việt - Đề số 1:

CLICK NGAY vào đường dẫn bên dưới để tải về đề thi tiếng việt lớp 3 cuối học kì 2 [đề số 1] file word, file pdf năm 2021, hỗ trợ các em ôn luyện giải đề đạt hiệu quả nhất.

Tham khảo các đề thi học kì 2 lớp 3 khác:

Ngoài ra các em học sinh và thầy cô có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu hữu ích hỗ trợ ôn luyện thi môn tiếng việt khác được cập nhật liên tục tại chuyên trang của chúng tôi.

Video liên quan

Chủ Đề