Đi xe máy 1 gương có bị phạt không

Luật sư tư vấn

Theo điểm a khoản 1 điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạttừ 100.000 đến 200.000 đồng sẽ áp dụng vớingười điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thiếu gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

Do đó, việc xe máy thiếu gương chiếu hậu bên phải sẽ không bị xử phạt, nhưng thiếu gương chiếu hậu bên trái hoặc có gương chiếu hậu bên trái nhưng gương không có tác dụng sẽ bị phạt tiền như mức nêu trên.

Tại Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BGTVT quy định cụ thể quy chuẩn về gương chiếu hậu xe môtô, xe gắn máy như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2; trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm. Trường hợp gương không tròn thì kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được tronghình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

- Giá trị hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ [quang học] được xác định theo phương pháp mô tả trong phụ lục A của quy chuẩn này không được nhỏ hơn 40%.

- Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.

- Giá trị "r" được xác định theo phương pháp mô tả trong phụ lục B của quy chuẩn này không được nhỏ hơn 1.000 mm và không lớn hơn 1.500 mm...

Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM

Thưa các luật sư, em có một thắc mắc về vấn đề phương tiện tham gia giao thông như sau: thông thường em thấy là đi xe bắt buộc là có 2 gương, và xe mới mua cũng đã có 2 gương rồi. Hiện tại em muốn bỏ bớt gương đi để tiện tham gia giao thông và trông thời trang hơn, nhưng em tham khảo ý kiến của mọi người thì có người khuyên là không nên bỏ, có người bảo là chỉ cần bỏ 1 gương đi thì đã không bị bắt rồi và có người bảo đi trong nội thành thì không cần gương, cuối cùng thì em quyết định là sẽ bỏ 1 gương đi và để lại 1 gương. Vậy các luật sư có thể tư vấn cho em là việc có 1 gương thì có bị phạt không, có quy định của pháp luật về việc này không? Xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Văn Bình [Hà Nội]

[ Ảnh minh họa:Internet]
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

– Luật giao thông đường bộ năm 2008;

– Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

Căn cứ theo Điều 17 của nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định về mức Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

“1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b] Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;

c] Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

b] Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

c] Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

d] Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ] Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

b] Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c] Điều khiển xe không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số]; gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

b] Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a] Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;

b] Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;

c] Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

d] Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Như vậy, đối với trường hợp xe của bạn có thể lắp 1 gương chiếu hậu bên trái để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, và khi bạn tham gia giao thông trên đường cũng chỉ cần tối thiểu là 1 gương chiếu hậu bên trái, nếu như gương chiếu hậu của bạn là gương bên phải thì cảnh sát giao thông vẫn có thể phạt bạn với mức phạt hành chính như trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Đi xe máy có 1 gương có bị xử phạt? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Mục lục bài viết

  • Trả lời:
  • Luật sư tư vấn:
  • 5. Xe đạp điện không gương có bị xử phạt không ?
  • Luật sư trả lời:
  • 3.2. Kiểm tra xe để đủ điều kiện tham gia giao thông:

1. Mức phạt xe máy không lắp gương chiếu hậu bên phải ?

Thưa Luật sư, em đang có một thắc mắc là tại sao nhiều người chỉ lắp gương chiếu hậu bên trái, không lắp gương bên phải. Nếu không lắp gương bên phải thì có bị xử phạt không? và thẩm quyền của cơ quan nào có thể xử phạt lỗi này ? Em cảm ơn

Trả lời:

Trong tham gia giao thông, gương chiếu hậu góp một phần quan trọng giúp người điều khiển phương tiện có tầm nhìn rộng, góc nhìn bao quát và quan sát từ phía sau. Trường hợp phương tiện không có gương chiếu hậu sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật ?

Căn cứ theo điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a] Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b] Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c] Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d] Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ] Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e] Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g] Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h] Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i] Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k] Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới phải đảm bảo rằng có đủ gương chiếu hậu, và người điểu khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Trả lời cho câu hỏi của bạn, không lắp gương bên phải thì sẽ không bị xử phạt, vì chưa có quy định. Tuy nhiên, không quy định xử phạt cũng không khuyến khích việc tháo gương bên tay phải.

Thẩm quyền xử phạt khi phương tiện không có gương chiếu hậu là Cảnh sát giao thông. Các lực lượng khác như: Cảnh sát trật tự, cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội... không có thẩm quyền xử phạt hành chính về lỗi này.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Gửi xe bị mất cắp 2 gương, toàn bộ logo của xe ôtô có được bồi thường không ?

Thưa luật sư, Tôi gửi xe tại bãi đỗ xe của tòa nhà chung cư, có nhân viên bảo vệ trông giữ và đóng tiền dịch vụ trông xe theo tháng đầy đủ. Xe tôi bị mất cắp 2 gương xe và toàn bộ logo. Khi xảy ra vụ việc, chúng tôi được bảo vệ thông báo và đã gọi công an đến xác minh. Sau đó, chúng tôi báo cho công ty bảo hiểm A và được cho xe cứu hộ chuyển ô tô đến gara của hãng xe [có liên kết trực tiếp với công ty bảo hiểm A] và định giá các linh kiện bị mất là 69 triệu.

Tại đây, gara cũng làm các thủ tục chụp ảnh xe và giấy tờ để gửi cho bảo hiểm yêu cầu đền bù. Một tuần sau, người của công ty bảo hiểm để hiện trường xác minh vụ việc và chúng tôi đang tranh cãi về trách nhiệm của các bên và có vẻ bảo hiểm đang có xu hướng từ chối đền bù vụ việc này. [Theo hợp đồng, chúng tôi sẽ được bồi thường 70% giá trị tài sản] tôi xin cung cấp 1 số thông tin trong quy tắc bảo hiểm của công ty bảo hiểm A để luật sư nắm rõ tình hình:

1. "mất cắp bộ phận": sự mất cắp và/hoặc hư hỏng đối bộ phận cấu thành nên xe gây ra bởi một hành động hoặc ý định trộm cắp; và được xác nhận là đã bị mất cắp và không thể tìm lại được hoặc đã bị hư hỏng do hành vi hay ý định trộm cắp đó gây ra.

2. Điều khỏan loại trừ chung: công ty bảo hiểm không có trách nhiệm đối với: bất kỳ tai nạn, tổn thất, thiệt hại hay trách nhiệm nào xảy ra, diễn tiến hay phát sinh do bên thứ ba cố ý vi phạm hợp đồng/thỏa thuận với người được bảo hiểm hoặc lạm dụng sự tín nhiệm đối với người được bảo hiểm. Hiện tại liberty đã yêu cầu 1 buổi làm việc với ban bảo vệ tòa nhà và muốn ban bảo vệ đưa ra ý định bồi thường trước rồi mới xem xét. Công ty bảo hiểm chưa ra quyết định bồi thường gì.

Vì vậy, tôi muốn hỏi: Trong trường hợp này, đúng theo luật tôi sẽ được bồi thường như thế nào. Bởi các bên ra sao. Theo quy trình, tôi sẽ yêu cầu bảo hiểm bồi thường trước hay bảo vệ bồi thường trước. Số tiền bao nhiêu. Bảo vệ tòa nhà có phải là đối tượng bên thứ 3 trong "quy tắc bảo hiểm của liberty" hay không. Và có khả năng nào chúng tôi sẽ không nhận được đền bù từ bảo hiểm ?

Tôi cảm ơn và mong nhận được câu trả lời sớm của luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Vấn đề thứ nhất: Căn cứ Quyết định về việc ban hành Quy tắc và biểu phí bảo hiểm xe cơ giới [Ban hành theo quyết định của Tổng Giám Đốc Công Ty TNHH Bảo Hiểm Liberty ngày 04 tháng 07 năm 2011, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 07 năm 2011] thì tại

Điều 5.4. Bồi Thường Liên Quan Đến Bên Thứ Ba

Trong trường hợp sự cố hoặc tai nạn liên quan đến trách nhiệm hoặc quyền lợi của bên thứ ba, Người Được Bảo Hiểm và/hoặc Người Thụ Hưởng [trực tiếp hoặc thông qua bất cứ bên thứ ba nào khác nhân danh Người Được Bảo Hiểm] sẽ không chấp nhận, thừa nhận, đề nghị, hứa hẹn bất cứ điều gì hoặc thanh toán bất cứ khoản tiền nào đối với bên thứ ba có quyền lợi liên quan nêu trên nếu không có sự đồng ý bằng văn bản trước của Công Ty Bảo Hiểm. Khi thấy cần thiết, Công Ty Bảo Hiểm được quyền tiếp quản và thay mặt Người Được Bảo Hiểm thực hiện việc biện hộ và/hoặc giải quyết yêu cầu bồi thường, hoặc yêu cầu khởi tố, vì quyền lợi của Người Được Bảo Hiểm, đối với bất kỳ yêu cầu bồi thường nào từ bên thứ ba có liên quan. Công Ty Bảo Hiểm có toàn quyền trong việc tiến hành mọi kiện tụng và trong suốt quá trình giải quyết bất cứ yêu cầu bồi thường nào, và Người Được Bảo Hiểm phải cung cấp mọi thông tin có liên quan và các hỗ trợ cấn thiết khi Công Ty Bảo Hiểm yêu cầu.

Điều 15. Công Ty Bảo Hiểm không có trách nhiệm đối với:

Điều 15.1. Bất kỳ tai nạn, tổn thất, thiệt hại hay trách nhiệm nào xảy ra, diễn tiến hay phát sinh:

[a] ngoài giới hạn Phạm Vi Địa Lý;

[b] trong khi Xe được bảo hiểm theo Hợp Đồng Bảo Hiểm này được:

[i] sử dụng không đúng với Mục Đích Sử Dụng như ghi trên Bản Tóm Tắt Hợp Đồng Bảo Hiểm;

[ii] điều khiển bởi bất cứ ai không phải là Lái Xe Được Phép; hoặc

[iii] điều khiển bởi người đang trong tình trạng bị ảnh hưởng bởi rượu bia hoặc các thuốc kích thích vượt các mức cho phép theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bất cứ biên bản nào của cơ quan Công an hoặc bản án, quyết định của Tòa án xác nhận việc vi phạm này theo Luật Giao Thông Đường Bộ Việt Nam và/hoặc các quy định về việc cấm sử dụng các chất kích thích sẽ là bằng chứng đầy đủ về việc vi phạm này.

[c] do bên thứ ba cố ý vi phạm hợp đồng/thỏa thuận với Người Được Bảo Hiểm hoặc lạm dụng sự tín nhiệm đối với Người Được Bảo Hiểm. Cho mục đích của Hợp Đồng Bảo Hiểm này, lạm dụng tín nhiệm nghĩa là việc một bên thứ ba có hành động cố ý sử dụng sai mục đích và/hoặc làm hư hại Xe đã được giao bởi Người Được Bảo Hiểm một cách hợp pháp và tin cậy.

Như vậy, trong trường hợp này, ban bảo vệ tòa nhà chung nhà chung cư chính là bên thứ 3, đúng theo luật thì sẽ được bồi thường từ nhân viên bảo vệ trông giữ xe và bản quản lý tòa nhà chung cư. Số tiền là bao nhiêu thì 2 bên có thỏa thuận hoặc theo quy định bồi thường thiệt hại do tòa nhà chung cư quy định. Và bên công ty bảo hiểm của liberty sẽ không phải chịu trách nhiệm trong vụ việc này.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Xe máy thiếu gương bên trái hay bên phải sẽ bị xử phạt ?

Chào Luật sư, Với việc điều khiển xe máy thì thiếu gương bên trái hay bên phải sẽ bị xử phạt, có bắt buộc lắp cả hai gương? Xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

1. Theo Luật giao thông đường bộ 2008:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a] Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b] Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c] Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d] Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ] Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e] Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g] Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h] Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i] Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k] Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

4. Xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng. Đây là mức phạt cao hơn so với quy định cũ [80.000 - 100.000 đồng].

Người điều khiển xe máy thiếu gương bên phải sẽ không bị phạt.

Đối với ô tô, mức phạt từ năm 2020 với hành vi lái xe không có gương chiếu hậu là 300.000 - 400.000 đồng. Mức này vẫn giữ nguyên so với quy định trước đó.

Với lỗi xe máy không có gương, người vi phạm được nộp phạt trực tiếp mà không phải ra Kho bạc, người xử phạt không phải lập biên bản nhưng phải xé biên lai trao cho người vi phạm.

Nhưng người điều khiển ô tô phạm lỗi này sẽ bị lập biên bản và phải nộp phạt tại Kho bạc Nhà nước.

Như vậy, Luật giao thông đường bộ quy định phải có đủ 2 gương nhưng chỉ quy định chế tài xử phạt nếu thiếu gương bên trái. Vì thế, cảnh sát giao thông chỉ được quyền phạt khi xe máy thiếu gương bên trái hoặc có gương bên trái nhưng không có tác dụng [tức là gương bên trái không đạt tiêu chuẩn] với mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

5. Xe đạp điện không gương có bị xử phạt không ?

Kính chào Luật Minh Khuê! Luật sư cho tôi hỏi: tôi có bị tạm giữ xe đạp điện do lỗi không có gương. Khi lên trên đội CSGT thì họ bảo tôi phải làm một đơn trình bày có xác nhận của công an phường mình ở cư trú lý do là tôi đã làm mất giấy tờ mua bán xe trước khi có luật đi đăng ký xe đạp điện.

Tôi muốn hỏi là khi lấy dấu của công an phường mình cư trú thì có cần đem theo hộ khẩu không hay là chỉ cần đem cmt và có mất phí không ạ. Thứ hai là trong biên bản có ghi lỗi xử phạt không gương nhưng mà tôi không tìm thấy luật bắt buộc xe đạp điện hay xe máy điện phải lắp gương khi tham gia giao thông. Và có cách nào để có thể lấy được phương tiện ra mà không cần làm đơn trình bày chứng minh mình là chủ phương tiện không ạ?

Trân trọng cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 54/2015/TT-BCA bổ sung Điều 25a Thông tư 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe thì xe đạp điện không cần phải làm thủ tục đăng ký xe. Tuy nhiên, để có thể giải quyết các thủ tục hành chính để lấy lại tang vật, phương tiện bạn cần phải xác định mình là chủ xe, do đó việc có xác nhận của chính quyền địa phương là một yêu cầu cần thiết. Khi đi, bạn mang theo CMND, Sổ hộ khẩu [hoặc giấy tờ xác định cư trú].

Về vấn đề có phải lắp gương đối với xe đạp điện. Căn cứ theo quy định tại NGHỊ ĐỊNH 100/2019/NĐ-CP

"d] Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;

đ] Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;

e] Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hom 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được [kể cả xe đạp điện]."

Và Nghị định 100/2019 NĐ/CP QUY ĐỊNH:

"Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;..."

Đối chiếu các quy định trên, xe đạp điện không có gương khi tham gia giao thông không bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, bạn cần xem xét trường hợp của mình có phải là xe đạp điện theo quy định của pháp luật trên.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số:1900.6162 để được giải đáp.

3. Những thứ cần thiết khi tham gia giao thông đối với xe mô tô, xe gắn máy.

3.1. Giấy tờ:

Khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy bạn cần đem theo tất cả các giấy tờ cần thiết sau đây:

- Giấy phép lái xe

- Giấy đăng ký xe

- Bảo hiểm xe cơ giới

- Chứng minh thư nhân dân

3.2. Kiểm tra xe để đủ điều kiện tham gia giao thông:

- Có đủ gương chiếu hậu

- Đèn tín hiệu xin rẽ [xi-nhan], đến chiếu sáng đảm bảo

- ...

3.3. Trang bị kiến thức khi tham gia giao thông:

Điều này dường như là quan trọng nhất, khi bạn đã có đủ các điều kiện nêu trên thì kiến thức và sự am hiểu về Luật giao thông đường bộ để tránh vi phạm và bị xử phạt.

Ví dụ: Bạn muốn điều khiển xe máy đi đường dài [đi phượt] bạn cần tìm hiểu kỹ đoạn đường mình sắp đi là loại đường gì, đi như thế nào vì rất nhiều trường hợp bạn đi vào đường cao tốc, đường cấm xe máy. Việc tìm hiểu đường trước bạn sẽ tránh được những lỗi thường gặp như vượt quá tốc độ, đi không đúng phần đường làn đường quy định, đè vạch...

Để tìm hiểu vấn đề này bạn có thể tham khảo Quy chuẩn 41/2016/BGTVT, quy định về biển báo, loại đường, phần đường...

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp Luật giao thông - Công ty Luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề