Giải thích vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm xuống

3. Tìm hiểu về dân số và sự gia tăng dân số

Phân tích bảng 1, đọc thông tin, kết hợp với hiểu biết của em, hãy:

  • Nhận xét về tình hình gia tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh?
  • Cho biết hậu quả của dân số đông và tăng nhanh?

Nhận xét về tình hình dân số nước ta:

  • Từ năm 1954 – 2014, dân số nước ta tăng nhanh liên tục [tăng 66,9 triệu người]
  • Tỉ lệ tăng dân số có giảm nhưng không ổn định giữa các thời kì.
    • giai đoạn 1954 - 1960, tỉ lệ tăng dân số đạt mức cao nhất [từ 1,10% lên 3,93%]
    • giai đoạn 1960 - 2014, tỉ lệ tăng dân số giảm dần [từ 3,93% xuống 1,03%]

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giám nhưng số dân vẫn tăng nhanh là bởi vì: 

  • Nước ta có dân số đông, quy mô dân số lớn.
  • Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ cao.
  • Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng vẫn thuộc loại cao trên thế giới. mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng một triệu người.

Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh là:

  • Làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.
  • Gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.
  • Gây bất ổn về xã hội
  • Làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường…


Giải bài tập Bài 2 trang 72 SGK Địa lí 12

Đề bài

Tai sao ở nước ta hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng ? Nêu ví dụ minh họa ?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Liên hệ quy mô và cơ cấu dân số nước ta

Lời giải chi tiết

- Tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng vì : Việt Nam có quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ nên số người trong độ tuổi sinh đẻ cao => dẫn đến tỉ lệ sinh cao

- Ví dụ : Nếu số dân là 65 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,5%, thì mỗi năm dân số tăng 0,975 triệu người. Nếu  quy mô dân số 85 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,3%, thì mỗi năm dân số tăng thêm 1,105 triệu người.

=> Như vậy, mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhưng quy mô dân số lớn nên dân số vẫn tăng thêm nhiều hơn.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 12 - Xem ngay

Skip to content

Phàn đáp án hay cho câu hỏi địa lý lớp 9: Quan sát hình trong sách giáo khoa, nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh?

Dân số nước ta tăng nhanh và tăng liên tục từ 1954 đến 2003. Trong vòng 49 năm, dân số nước ta tăng thêm 57,1 triệu người, trung bình mỗi năm dân số nước ta tăng thêm 1,16 triệu người.

Xảy ra hiện tượng “bùng nổ dân số”.

  • Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta có sự biến động [ 1954 – 2003].
  • Thay đổi theo từng thời kì. Có thể chia thành hai thời kì:
    • Thời kỳ 1954 – 1970 tỉ lệ tăng dân số tự nhiên có sự biến động lớn, tăng giảm thất thường và ở mức cao, năm 1960 lên tới 3,9%/ năm.
    • Thời kỳ 1970 – 2003 tỉ lệ tăng ds tự nhiên giảm liên tục: 1970-  3,3%; 1976- 3,0%; 1979- 2,5%; 1989- 2,1%; 1999- 1,4%; 2003- 1,3%
  • Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng là do:
    • Quy mô dân số nước ta lớn.
    • Nước ta có dân số trẻ, số người trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỉ lệ cao trong tổng dân số.
    •  Công tác dân số KHH – GĐ có nhiều hạn chế.
    • Tỉ suất sinh của nước ta còn cao.

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 2: Dân số và gia tăng dân số giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

   – Trong giai đoạn 1954-2003, dân số nước ta tăng nhanh, tăng liên tục, tăng từ 23,8 triệu người [năm 1954] lên là 80,9 triệu người [2003], tăng gấp 3,4 lần so với năm 1954.

   – Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm nhưng số dân vẫn tăng nhannh, mỗi năm tawg khoảng 1 triệu người do kết cấu dân số nước ta trẻ, số người trong độ tuổi sinh đẻ lớn. Đây là hậu quả của cùng nổ dân số giai đoạn trước.

   – Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả:

      + kìm hãm sự phát triển kinh tế- xã hội.

      + vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống

      + các tai tệ nạn xã hội

      + sức ép lên tài nguyên môi trường.

   – Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:

      + Tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng chất lượng cuộc sống.

      + Giải tỉ lệ người thất nghiệp, thiếu việc làm

      + Đáp ứng được nhu cầu về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,…

      + Giảm thiếu ô nhiễm môi trường, hạn chế cạn kiệt tài nguyên.

   – Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất cả nước: Đồng bằng sông Hồng.

   – Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất cả nước: Tây Nguyên.

   – Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước: Nông thôn, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

   – Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979-1999.

   – Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979-1999.

   – Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979-1999:

      + dân số nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam: năm 1999 dân số nữ là 50,8%, nam là 49,2%.

      + Tỉ lệ dân số theo giới đang có sự thay đổi, tăng tỉ lệ dân số nam, giảm tỉ lệ dân số nữ.

   – Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979-1999:

      + Nhóm tuổi 0-14 tuổi: Nam từ 21,8 giảm xuống còn 17,4, nữ từ 20,7 giảm xuống còn 16,1.

      + Nhóm tuổi 15-59 tuổi: Nam tăng từ 23,8 lên 28,4, nữ từ 26,6 lên 30,0.

      + Nhóm tuổi trên 60 tuổi: nam tăng từ 2,9 lên 3,4; nữ tăng từ 4,2 lên đến 4,7.

   -Về dân số:

      + Nước ta có số dân đông và tăng nhanh. Năm 2003 dân số nước ta là 80,9 triệu dân.

      + Tăng liên tục, năm 2009 so với năm 1954, số dân tăng hơn 3,5 lần.

      + Tốc độ tăng dân số của giai đoạn 1976 – 2009 nhanh hơn giai đoạn 1954 – 1976.

   – Về gia tăng dân số:

      + Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục. Nhưng khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.

      + Hiện nay, dân số Việt Nam có tỉ suất sinh tương đối thấp [năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%]. Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.

      + Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng: vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất là Tây Nguyên, vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

   Giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số sẽ tạo điều kiện:

      + Giảm bớt những khó khăn về việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác.

      + Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, ổn định xã hội.

      + Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

      + Sử dụng hợp lí, bảo vệ tài nguyên và môi trương, phát triển theo hướng bền vững.

   – Tính tỉ lệ [%] gia tăng tự nhiên của nước ta qua các năm và nêu nhận xét.

   – Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số nước ta thời kì 1979-1999.

    Đang biên tập

Video liên quan

Chủ Đề