Giải vở bài tập Ngữ văn lớp 7 bài Những câu hát châm biếm

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:


1. Giá trị nội dung

“Những câu hát châm biếm” đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam. Những câu hát châm biếm ấy đã phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư, tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội

2. Giá trị nghệ thuật

– Thể thơ lục bát

– Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng

– Biện pháp nghệ thuật nói ngược, phóng đại

I. Mở bài

– Giới thiệu về ca dao, dân ca [khái niệm, đặc trưng về nội dung và nghệ thuật,…]

– Giới thiệu về “Những câu hát châm biếm” [khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,…]

II. Thân bài

1. Bài 1

– “Giới thiệu” chân dung nhân vật “chú tôi”:

   + Hay tửu hay tăm: nghiện rượu

   + Hay nước chè đặc: nghiện chè

   + Hay nằm ngủ trưa: lười biếng

   + Ngày thì ước những ngày mưa, đêm thì ước những đêm thừa trống canh: lười lao động, thích ăn chơi, hưởng thụ

– Hình ảnh đối lập với hình ảnh “chú tôi”

   + Cái cò lặn lội bờ ao: sự vất vả, cơ cực, lam lũ của người cháu

   + Cô yếm đào: người con gái xinh đẹp, giỏi giang

⇒ Dùng hình ảnh nói ngược và phép đối lập, bài ca dao chế giễu những người nghiện ngập rượu chè, lười biếng, thích hưởng thụ trong xã hội

2. Bài 2

– Lời của thầy bói – phán những chuyện hệ trọng trong cuộc đời một con người

   + Lời phán cụ thể, rõ ràng, chắc như đinh đóng cột những chuyện hiển nhiên của tạo hóa

   + Nói dựa, nói nước đôi

– Cách châm biếm, phên phán: dùng chính những lười lẽ của thầy bói để vạch trần bộ mặt lừa bịp, dối trá, gian xảo của hắn

⇒ Bài ca dao phê phán, châm biếm những kẻ hành nghề mê tín dị đoan lừa lọc người khác để kiếm tiền, cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.

3. Bài 3

– Ý nghĩa tượng trưng của các con vật trong bài ca dao:

   + Con cò: người nông dân

   + Cà cuống: những kẻ có thế lực, tai to mặt lớn

   + Chim ri, chào mào: cai lệ, lính lệ

   + Chim chích: những anh mõ làng

⇒ Mỗi con vật tượng trưng cho một hạng người trong xã hội xưa, làm cho nội dung châm biếm, phê phán trở nên sâu sắc, kín đáo

– Khung cảnh đám ma như một đám rước hội, là dịp để mọi người đánh chén, tụ hội, chia chác om sòm

⇒ Cảnh tượng mang giá trị tố cáo

⇒ Bài ca phê phán thủ tục ma chay rườm rà, làm khổ thêm người nông dân trong xã hội cũ

4. Bài 4

– Hình ảnh “cậu cai”:

   + Nón dấu lông gà; bộc lộ quyền lực

   + Ngón tay đeo nhẫn: tính cách phô trương, thích khoe mẽ

   + Bộ dạng thảm hại của cậu cai khi phải thuê mượn quần áo

⇒ Bức chân dung biếm họa của cậu cai: lố lăng, kệch cỡm, thích phô trương, không có quyền lực nhưng luôn cố làm “ra dáng” để lwuaf bịp mọi người

– Nghệ thuật châm biếm đặc sắc:

   + Gọi “câu cai” với mục đích châm biếm, chế giễu những tên cai lệ không có quyền lực

   + Dùng kiểu câu nêu “định nghĩa”, cũng như vài nét phác họa mỉa mai cậu cai xuất hiện như kẻ lố lăng, khoe mẽ, thảm hại

   + Nghệ thuật phóng đại ba: năm được một chuyến sai >< sự thuê mượn những thứ xoàng xĩnh như áo ngắn, quần dài

III. Kết bài

Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của “Những câu hát châm biếm”

   + Nội dung: phê phán thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội

   + Nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nói ngược, phóng đại,…

Lý thuyết:

Câu 1

Câu 1 [trang 41 VBT Ngữ văn 7, tập 1]:

Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?

Hướng dẫn giải:

Em chú ý tác dụng cách nói mỉa mai và biện pháp liệt kê. Đọc kĩ chú thích để hiểu ý nghĩa của các chi tiết miêu tả nhân vật "chú tôi" [hành động, ước muốn]. Qua đó, có thể khái quát nội dung của hai dòng đầu và xác định đối tượng bị châm biếm [Cô yếm đào gợi hình ảnh người con gái như thế nào? Một cô gái như thế có muốn kết đôi với "chú tôi" không?].

Lời giải:

- Giới thiệu về “chú tôi”: nghiện rượu, nghiện chè, nghiện ngủ, lười biếng.

- Hai dòng đầu: là câu hỏi của cái cò khi đang lặn lội nơi bờ ao gặp cô yếm thắm hay lam hay làm, liền cất tiếng hỏi => giới thiệu nhân vật.

- Đối tượng bị chế giễu: châm biếm những kẻ vừa nghiện ngập, vừa lười biếng trong xã hội.

Câu 2

Câu 2 [trang 42 VBT Ngữ văn 7, tập 1]:

Bài 2 nhại lại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự.

Hướng dẫn giải:

Em căn cứ vào nội dung của bài ca dao [dự đoán về số phận người khác] để xác định người nói và người nghe. KHi nhận xét, cần chú ý tính chất của các thông tin [mới lạ, đặc biệt hay thông thường ai cũng biết? cụ thể hay chung chung, mơ hồ?]. Từ đó, có thể thấy đối tượng và hiện tượng bị chế giễu, phê phán.

Lời giải:

- Bài ca dao là lời nói của thầy bói với người đi xem bói. 

- Nhận xét: lời của thầy bói hoàn toàn là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.

- Đối tượng phê phán: những kẻ hành nghề mê tín dị đoan, đồng thời cũng phê phán những người ít hiểu biết, tin vào những điều phản khoa học.

- Một số bài ca dao tương tự:

Chập chập thôi lại cheng cheng

Con gà trống thiến để riêng cho thầy

Đơm xôi thì đơm cho đầy

Đơm vơi thì thánh nhà thầy mất thiêng.

Tử vi thầy bói cho người

Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.

Thầy cũng ngồi cạnh giường thờ

Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.

Câu 3

Câu 3 [trang 43 VBT Ngữ văn 7, tập 1]:

Xác định đối tượng và những thói tật bị châm biếm trong bốn bài ca dao

Hướng dẫn giải:

Em cần xác định nhân vật được miêu tả trong từng bài. Căn cứ vào các chi tiết miêu tả và các biện pháp cường điệu, tương phản để khái quát những thói hư tật xấu bị chế giễu, phê phán.

Lời giải:

Câu 4

Câu 4 [trang 44 VBT Ngữ văn 7, tập 1]:

Bốn bài ca dao châm biếm có những đặc điểm chung nào về hình thức nghệ thuật?

Hướng dẫn giải:

Em cần vận dụng kiến thức ở phần ghi nhớ để xác định những đặc điểm cơ bản của ca dao châm biếm. Từ đó, chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bốn bài này.

Lời giải:

Các biện pháp nghệ thuật cùng được sử dụng trong bốn bài:

   + Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống.

   + Sử dụng phép liệt kê.

   + Sử dụng phép ẩn dụ, tượng trưng, nói ví von.

   + Lối nói tương phản.

   + Giọng điệu châm biếm, giễu nhại.

Câu 5

Câu 5 [trang 44 VBT Ngữ văn 7, tập 1]:

Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian?

Hướng dẫn giải:

Truyện cười dân gian và những câu hát châm biếm có nhiều nét tương đồng về nội dung [chế giễu, phê phán hiện tượng, loại người nào đó trong xã hội] và nghệ thuật [hệ thống hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng; lối nói tương phản phóng đại để tạo tiếng cười...]. Em có thể tìm sự giống nhau ở các điểm cơ bản như:

Lời giải:

Những câu hát châm biếm nói trên và truyện cười dân gian đều giống nhau ở chỗ: lấy thói hư tật xấu của người đời để chê cười, châm biếm, dùng tiếng cười như một thứ vũ khí để xây dựng cho xã hội, con người ngày càng tốt đẹp hơn lên.

[1]

Giải vở bài tập Ngữ văn 7 bài 4: Những câu hát châm biếm


Câu 1 [Bài tập 1 trang 52 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 41 VBT Ngữ Văn7 Tập 1]:


Trả lời:


- "Giới thiệu" về "chú tôi":


+ Hay tửu hay tăm, hay chè nước đặc: hay chè chén, say xỉn


+ Hay nằm ngủ trưa, ước những ngày mưa, ước những đêm thừa trống canh:Lười biếng khơng muốn lao động, chỉ thích hưởng thụ, vui chơi.


- Ý nghĩa của hai dòng đầu:+ Là lời giễu nhại


+ Hai câu mang hình thức hỏi nhưng thực chất là để phủ định: chẳng ai muốnlấy


- Đối tượng bị chế giễu: những người lười biếng, lại hay rượu chè, ăn uống,khơng chịu lao động, chỉ thích hưởng thụ.


Câu 2 [Bài tập 2 trang 52 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 42 VBT Ngữ Văn7 Tập 1]:


Trả lời:


- Bài ca cao là lời của thầy bói nói với cơ gái đi xem tướng số.- Nhận xét về lời của thầy bói



→ Là những lời mang tính chất nước đơi, không đúng nhưng cũng chẳng sai→ Là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.


- Bài ca dao phê phán hiện tượng mê tín dị đoan, và hiện trạng những thầy bóidởm lợi dụng lịng tin của người dân để hành nghề.


- Một số bài ca dao có nội dung tương tự:

[2]

Thầy bói xem quẻ nói rằngLợi thì có lợi nhưng răng chẳng cịn"


"Thầy cúng ngồi cạnh giường thờMồm thì lẩm bẩm, tay vờ đĩa xơi"


"Bói cho một quẻ trong nhà


Chuồng heo ở dưới, chuồng gà ở trên"


Câu 3 [trang 43 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1]: Xác định đối tượng và những thóitật bị châm biếm trong bốn bài ca dao


Trả lời:


Bài Đối tượng Bị châm biếm Thói tật bị châm biếm


1 Chú tơi Lười biếng


2 Thầy bói Mê tín dị đoan


3 Cị con, cà cuống, chim ri,
chào mào, chim chích


Thói rườm rà, hủ tục của lệlàng


4 Cậu cai Thói sĩ diện


Câu 4 [trang 44 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1]: Bốn bài ca dao châm biếm cónhững đặc điểm chung nào về hình thức nghệ thuật?


Trả lời:


Các biện pháp nghệ thuật cùng được sử dụng trong bốn bài:+ Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống.


+ Sử dụng phép liệt kê.

[3]

+ Lối nói tương phản.


+ Giọng điệu châm biếm, giễu nhại.


Câu 5 [Bài luyện tập 2 trang 53 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 44 VBTNgữ Văn 7 Tập 1]:


Trả lời:


- Đối tượng châm biếm:


→ Những loại người có thói hư tật xấu trong xã hội.→ Những thói hư tật xấu, hủ tục trong xã hội.- Nội dung châm biếm:


→ Những thói xấu trong xã hội: lười biếng, sĩ diện hão, mê tín dị đoan, giấudốt,...


→ Những mặt trái, mặt khuất của xã hội: sự bất công, những hủ tục, luật lệlàng xã rườm rà,...


- Hình thức gây cười:


→ Lối nói phóng đại, ẩn dụ, tượng trưng.→ Phép tương phản, đối lập.

i: //vndoc.com/tai-lieu-hoc-tap-lop-7

Video liên quan

Chủ Đề