Giáo viên đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu của giáo viên năm 2023 là bao nhiêu? Có thay đổi gì so với tuổi về hưu theo quy định của pháp luật hiện hành và mức hưởng lương hưu của giáo viên được tính như thế nào?


Giáo viên bao nhiêu tuổi được nghỉ hưu?

Bộ luật Lao động 2019 đã quy định lộ trình tăng độ tuổi nghỉ hưu đối với người lao động, trong đó bao gồm cả đối tượng giáo viên. Theo đó, giáo viên đáp ứng đủ các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội [BHXH] sẽ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của giáo viên làm việc trong điều kiện bình thường vào năm 2023 được xác định như sau:

- Giáo viên nam: Được nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi 09 tháng.

- Giáo viên nữ: Được nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi.

Ngoài ra, theo Điều 169 Bộ luật này, giáo viên có thể về hưu trước tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Nghỉ hưu trước tuổi [về hưu ở tuổi thấp hơn] nếu giáo viên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021. Có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi quy định nêu trên.

- Trường hợp giáo viên bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% được về hưu khi đủ 55 tuổi 09 tháng với nam và 51 tuổi đối với nữ.

- Trường hợp giáo viên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, tuổi nghỉ hưu được tính là đủ 50 tuổi 09 tháng đối với nam, 46 tuổi đối với nữ.

Giáo viên đủ tuổi theo quy định trên, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên sẽ được xét nghỉ hưu và hưởng lương hưu [điều kiện về hưu quy định khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội 2014].

Tuổi nghỉ hưu của giáo viên năm 2023 là bao nhiêu? [Ảnh minh họa]


Mức hưởng lương hưu của giáo viên

Giáo viên nghỉ hưu, đủ điều kiện hưởng lương hưu, mức hưởng hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

- Giáo viên nam nghỉ hưu năm 2023 là 20 năm.

- Giáo viên nữ nghỉ hưu năm 2023 là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, mức hưởng lương hàng tháng của giáo viên được tính như nghỉ hưu ở điều kiện bình thường. Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Trên đây là thông tin về tuổi nghỉ hưu của giáo viên năm 2023. Giáo viên chuẩn bị đến tuổi nghỉ hưu có thể dựa theo quy định trên để tính tuổi nghỉ hưu và mức hưởng lương hưu cho bản thân.

Căn cứ Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của giáo viên làm việc trong điều kiện bình thường vào năm 2021 là:

Giáo viên nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam, đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ. Sau đó, theo lộ trình mỗi năm tăng 3 tháng với nam và 4 tháng với nữ cho đến khi đủ 62 tuổi với nam vào năm 2028, 60 tuổi với nữ vào năm 2035.

Do đó, sang đến năm 2022, tuổi nghỉ hưu của giáo viên làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có sự thay đổi như sau:

Giáo viên nam: Từ đủ 60 tuổi 6 tháng [Tăng 3 tháng so với năm 2021].

Giáo viên nữ: Từ đủ 55 tuổi 8 tháng [Tăng 4 tháng so với năm 2021].

Giáo viên đủ tuổi theo quy định trên, có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên sẽ được xét nghỉ hưu và hưởng lương hưu [điều kiện về hưu quy định Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội 2014].

Giáo viên nghỉ hưu, đủ điều kiện hưởng lương hưu, mức hưởng hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng Bảo hiểm xã hội.

Giáo viên nam nghỉ hưu năm 2021 được tính là 19 năm, nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

Giáo viên nữ nghỉ hưu từ 2018 trở đi tính là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, mức hưởng lương hàng tháng của giáo viên được tính như nghỉ hưu ở điều kiện bình thường. Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và Bộ luật Lao động năm 2019, thì người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, cụ thể: 

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được tăng theo lộ trình sau: Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn [bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021];

- Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn [bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021] từ đủ 15 năm trở lên;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thêm một trong các điều kiện sau:

- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp ông Chương sinh ngày 8/9/1962, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH là 16 năm 1 tháng, trong đó có 15 năm công tác ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 thì ông đã đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu. 

Ông có thể tiếp tục tham gia BHXH [BHXH bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện] để được hưởng lương hưu hằng tháng khi đủ 20 năm đóng BHXH.

Chủ Đề