Hàng hóa sức lao đông và ý nghĩa năm 2024

Sức lao động là một khái niệm trọng yếu trong kinh tế chính trị Mác-xít. Mác định nghĩa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.

Điều kiện trở thành hàng hóa[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Người lao động hoàn toàn tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động của mình.
  2. Người chủ sức lao động không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để có thể bán những hàng hoá trong đó lao động của anh ta kết tinh.

Giá trị hàng hóa sức lao động[sửa | sửa mã nguồn]

Giá trị hàng hoá sức lao động được quyết định bởi lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động; gồm 3 bộ phận hợp thành:

  • Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động;
  • Chi phí đào tạo người lao động;
  • Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cho gia đình người lao động.

Giá trị hàng hóa sức lao động khác hàng hóa thông thường ở chỗ: giá trị hàng hóa sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử.

Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động[sửa | sửa mã nguồn]

Giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu của người mua - tiêu dùng nó trong quá trình lao động tạo ra hàng hoá; chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân làm thuê; giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là một giá trị sử dụng đặc biệt.

* Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.

                                          
10. Phân tích hàng hoá sức lao động và ý nghĩa của lý luận này đối với lý luận giá trị thặng dư

  1. Phân tích hàng hoá sức lao động 

    Sức lao động là toàn bộ những năng lực [thể lực và trí lực] tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất và chỉ trơ thành hàng hoá khi có hai điều kiện sau đây: 

    Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định. Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng. Khi trở thành hàng hoá, sức lao động cũng có 2 thuộc tính như các hàng hoá khác nhưng có đặc điểm riêng:  + Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ. Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lí, khí hậu. + Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng [sử dụng] sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.  Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động là điều kiện chuyển hoá tiền thành tư bản. Tuy nhiên nó không phải là cái quyết định để có hay không có bóc lột, việc quyết định còn ở chỗ giá trị thặng dư được phân phối như thế nào. 
  2. Ý nghĩa của lý luận hàng hoá sức lao động đối với lý luận giá trị thặng dư.
  3. Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của người công nhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không
  4. Vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê
  5. Vạch rõ được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợi tức, địa tô …
  6. Vạch rõ được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản… Kết luận: Vạch rõ quá trình phát sinh, phát triền và diệt vong của chủ nghĩa tư bản
                                  

Chủ Đề