Hiến máu nhân đạo bao nhiêu lần?

Máu là một mô lỏng, lưu thông trong hệ thống tuần hoàn của cơ thể. Máu chuyên chở Oxi và và CO2 trao đổi giữa phế nang và các tổ chức tế bào; vận chuyển đường, các axit amin, các axit béo, các vitamin ... đến cung cấp cho các tổ chức tế bào. Máu lưu thông khắp cơ thể lấy những chất cặn bã của chuyển hóa tế bào đưa đến cơ quan bài xuất 

Lượng máu ở người trưởng thành khỏe mạnh tương đối ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, giới tính, cân nặng ... Tỷ lệ thuận với trọng lượng cơ thể từ 70 - 80 ml/kg cân nặng. Bên cạnh đó đời sống trung bình của hồng cầu là 120 ngày [ hồng cầu già bị tiêu hủy chủ yếu ở lách và gan ; Tủy xương sinh các hồng cầu mới để thay thế và duy trì lượng hồng cầu ổn định trong cơ thể] 

Như vậy việc hiến máu với số lượng phù hợp và thời gian giữa các hiến phù hợp thì hoàn toàn không có hại đến sức khỏe.

Máu là loại chế phẩm sinh học duy nhất hiện nay chưa thể tổng hợp nhân tạo. Như vậy khi thiếu máu do tai nạn, phẫu thuật, ... thì nguồn duy nhất chính là từ người hiến máu.

Do đó hiến máu là một nghĩa cụ cao đẹp, mang tính nhân đạo. Có thể chính lượng máu nhỏ đó có thể cứu sống được tính mạng con người lúc khẩn cấp.

Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện là Giấy tờ ghi nhận nghĩa cử cao đẹp của người hiến máu

 

2. Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu

- Vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận;

- Bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thánh phần máu;

- Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học;

- Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu;

- Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan;

- Thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh.

 

3. Điều kiện để được hiến máu

Người hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:

- Điều kiện về tuổi : 18 tuổi đến 60 tuổi;

- Điều kiện về sức khỏe:

+ Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500 ml mỗi lần;

+ Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml;

+ Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hóa, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu [đối với phụ nữ]; không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma túy, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 26/2013/TT-BYT ; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;

- Điều kiện lâm sàng:

+ Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;

+ Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;

+ Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần / phút;

+ Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh [ trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng]; da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da;

- Điều kiện xét nghiệm;

+ Đối với người hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l;

+ Đối với người hiến huyết tương bằng gạn tách: Nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60 g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 1 tháng;

+ Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150^109/l;

[ Bên cạnh các tiêu chuẩn trên, việc hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét, quyết định]

 

4. Trường hợp phải trì hoãn việc hiến máu

- Những người phải trì hoãn hiến máu trong 12 tháng kể từ thời điểm sau:

+ Phục hồi hoàn toàn sau các can thiệp ngoại khoa;

+ Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng não;

+ Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng bệnh dại sau khi bị động vật cắn hoặc tiêm, truyền máu, chế phẩm máu và các chế phẩm sinh học nguồn gốc từ máu;

+ Sinh con hoặc chấm dứt thai nghén;

- Những người phải trì hoãn hiến máu trong 6 tháng kể từ thời điểm sau:

+ Xăm trổ trên da;

+ Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể;

+ Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu;

+ Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tủy xương, viêm tụy.

- Trì hoãn hiến máu trong 4 tuần kể từ thời điểm sau:

+ Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh viêm dạ dày ruột, viêm đường tiết niệu, viêm da nhiễm trùng, viêm phế quản, viêm phổi, sởi, ho gà, quai bị, số xuất huyết, kiết lỵ, rubella, tả, quai bị;

+ Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng rubella, sởi, thương hàn, tả, quai bị, thủy đậu, BCG.

- Trì hoãn hiến máu trong 7 ngày kể từ thời điểm sau:

+ Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh cúm, cảm lạnh, dị ứng mũi họng, viêm họng, đau nửa đầu Migraine;

+ Tiêm các loại vắc xin, trừ các loại đã được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT;

- Một số quy định liên quan đến nghề nghiệp và hoạt động đặc thù của người hiến máu: Những người làm một số công việc và thực hiện các hoạt động đặc thù sau đây chỉ hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực hiện các công việc, hoạt động này sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ:

+ Người làm việc trên cao hoặc dưới độ sâu: Phi công, lái cần cẩu, công nhân làm việc trên cao, người leo núi, thợ mỏ, thủy thủ, thợ lặn;

+ Người vận hành các phương tiện giao thông công cộng: Lái xe buýt, lái tàu hỏa, lái tàu thủy;

+ Các trường hợp khác: Vận động viên chuyên nghiệp, người vận động nặng, tập luyện nặng;

[ Các trường hợp không nằm trong quy định trên thì việc trì hoãn hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét và quyết định]

 

5. Cơ quan nào có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện ?

- Viện huyết học và Truyền máu Trung ương có trách nhiệm:

Tổ chức in ấn, quản lý và cấp phát Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện cho các cơ sở y tế công lập có nhiệm vụ thu gom, sàng lọc, lưu trữ máu trong toàn quốc

- Cơ sở y tế thu gom máu có trách nhiệm:

+ Hàng năm, các cơ sở thu gom máu phối hợp với Ban chỉ đạo hiến máu nhân đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch về số lượng Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện cần sử dụng gửi cho Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương, nhận Giấy chứng nhận tại viện Huyết học - Truyền máu Trung ương;

+ Trực tiếp cấp Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện cho người hiến máu sau khi nhận máu tại điểm hiến máu tình nguyện. Đảm bảo ghi đầy đủ nội dung trên Giấy chứng nhận theo quy định, chữ viết phải rõ ràng, sạch đẹp, không tẩy xóa;

+ Việc cấp Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện cho người hiến máu phải thực hiện công khai và đảm bảo đúng đối tượng. Mỗi lần hiến máu tình nguyện sẽ được cấp 1 Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện;

+ Cơ sở y tế có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp Giấy chứng nhận theo số serie in trên Giấy chứng nhận, báo cáo Ban chỉ đạo cùng cấp về danh sách người đã tham gia hiến máu tình nguyện, số máu đã thu gom, số Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy cơ quan có thẩm quyền in ấn, quản lý và cấp phát Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện là Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương.

Và Cơ sở y tế thu gom máu nơi mà người hiến máu thực hiện hiến máu là cơ quan trực tiếp cấp Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện cho người hiến máu tình nguyện.

 

6. Có áp dụng Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện cho người thân được không? 

Theo quy định tại Quyết định 1995/2004/QĐ-BYT thì các cơ sở khám chưa bệnh công lập có trách nhiệm truyền máu miễn phí cho người hiến máu tình nguyện khi có nhu cầu, số lượng máu truyền miễn phí tối đa bằng số lượng máu đã hiến được ghi trong Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện. Sau khi truyền máu, cơ sở y tế có trách nhiệm ký tên, đóng dấu vào mặt sau Giấy chứng nhận [Phẫu dành riêng cho các cơ sở y tế]

Như vậy Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện chỉ áp dụng cho người đã hiến máu tình nguyện và số lượng máu truyền miễn phí tối đa bằng số lượng máu đã hiến được ghi trên giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện.

Theo đó Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện không quy định thời hạn. Như vậy khi có nhu cầu thì người hiến máu tình nguyền sẽ được truyền máu.

Lưu ý: Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện không còn giá trị để được truyền máu miễn phí khi người hiến máu đã được truyền máu miễn phí bằng đúng số máu đã hiến [ do cơ sở y tế xác nhận trên Giấy chứng nhận] hoặc Giấy chứng nhận bị rách nát, tẩy xóa.

 

7. Thời gian tối thiểu để hiến máu lần kế tiếp

- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu gạn tách là 12 tuần;

- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 2 tuần;

- Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 7 ngày;

- Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.

 

8. Quyền lợi của người hiến máu khi hiếm máu tình nguyện

- Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác;

- Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu;

- Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khỏe, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư 26/2013/TT-BYT;

- Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau khi hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 26/2013/TT-BYT. Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Được cơ quan có thẩm xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài phân tích của Luật Minh Khuê về hiến máu nhân đạo, Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện có tác dụng như thế nào ? Đối tượng áp dụng là ai ? Quyền lợi khi hiến máu nhân đạo. Trong trường hợp bài viết có điều chưa rõ quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo số Hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp. Xin chân thành cảm ơn !

Chủ Đề