Hướng dẫn giá cif và giá fob

Câu hỏi: Mua hàng CIF và FOB, chi tiết cách mua bán, giá cả, cái nào lợi hơn? Trả lời: Giá CIF chínhlà giá tại cửa khẩu của bên nhập [giá này đã bao gồm chi phí bảo hiểm, vận chuyển hàng hóa tới cửa khẩu của bên nhập CIF là viết tắt Cost, Insuance, Freight [tiền hàng, bảo hiểm, cước phí] là điều kiện giao hàng tại cảng đến: Trong hợp đồng mua bán quốc tế nó thường được viết liền với 1 tên cảng biển nào đó, chẳng hạn:CIF Hồ Chí Minh. Giá CIF = Giá FOB + F[Cước vận chuyển] + I [bảo hiểm] + lãi dự toán Với điều kiện này, người bán hàng đưa hàng từ kho ra cảng, thủ tục hải quan hàng xuất và chịu chi phí thuê tàu, bảo hiểm hàng hóa đến cảng dỡ hàng. Tuy nhiên với điều kiện giá CIF, bạn cần lưu ý rằng rủi ro chuyển giao từ cảng đi chứ không phải ở cảng đến. Người bán chỉ mua bảo hiểm đường biển thay cho người mua, sau đó họ chứng thư bảo hiểm cho người mua cùng bộ chứng từ xuất khẩu. Và trên trách nhiệm thì người bán chỉ trả chi phí mua bảo hiểm, còn người mua mới là người thụ hưởng và người đứng tên trên bảo hiểm là người đucợ thụ hưởng. Như vậy, nếu tổn thất xảy ra trên đường vận chuyển thì người mua phải đứng ra làm việc với bảo hiểm chứ không phải là người bán nữa. Ngoài ra, nếu có vấn đề bất trắc xảy ra thì bên mua phải tự làm việc với bảo hiểm sở tại. Giá FOB là Free On Board có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua qua lan can tàu tại nơi cảng đi Khi hàng đã lên tàu nghĩa là người bán hết trách nhiệm Trong điều kiện FOB thì người bán chỉ việc vận chuyển hàng từ kho của mình ra cảng và làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu. Còn việc thuê tàu thì so bên người mua chịu trách nhiệm. Thông qua ý nghĩa của giá FOB và giá CIF như vậy tôi nghĩ nếu chúng ta mua hàng để có lợi thì nên áp dụng mua FOB bán CIF thì sẽ hay hơn, vì với điều kiện tính theo giá FOB thì mọi chi phí về vận chuyển thuê tàu thì bên mua là chúng ta sẽ chịu nhưng sẽ tạo điều kiện cho ngành vận tải trong nước được tận dụng và phát triển hơn.

FOB và CIF là 2 trong 11 điều khoản trong Incoterms 2010. Đây là hai điều khoản được sử dụng khá nhiều trong thương mại quốc tế. Vậy FOB là gì? CIF là gì? Sự khác nhau giữa FOB và CIF như thế nào? Cùng PCS tìm hiểu kỹ hơn ở bài viết này.

FOB [tên tiếng Anh: Free on Board hay Freight on Board] là điều kiện giao hàng miễn trách nhiệm của người bán khi hàng đã lên boong tàu. Có nghĩa là hàng chưa lên tàu thì mọi trách nhiệm thuộc về người bán [seller], sau khi hàng đã lên tàu thì tất cả rủi ro, trách nhiệm chuyển cho người mua [buyer].

Đây là phương thức giao nhận hàng tại cảng cùa các nước xuất khẩu. Lan can tàu là điểm chuyển rủi ro của điều kiện FOB. Nếu hàng hóa được xuất nhập khẩu theo FOB thì ta chỉ mua phần giá trị của hàng hóa, mà không mua phần bảo hiểm và vận tải của hàng hóa đó.

Giá FOB không bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm tới điểm đến. Người mua phải chịu phí thuê phương tiện chuyên chở, phí bảo hiểm hàng hoá và các chi phí phát sinh khác trong quá trình chuyên chở.

Fob là gì?

Ưu điểm của FOB

- Người bán [seller] không cần phải tìm đơn vị vận chuyển [forwarder hay hãng tàu], không phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.

- Người bán cũng không cần liên hệ với nhiều nhà cung cấp để hỗ trợ lô hàng của bạn tại điểm đến.

Nhược điểm của FOB

- Người bán sẽ bị động trong thời gian chuyên chở hàng vì người mua là người book cước điểm đến. Ví dụ: người mua book tàu ngày 1 tuy nhiên ngày 10 bạn mới đủ hàng thì bạn phải luôn nằm trong thế bị động. Người bán có thể gặp khó khăn về tập hợp hàng hóa, thời gian chuẩn bị hàng.

- Khó có khả năng chủ động được giá thị trường nếu người bán phải làm việc với nhiều nhà cung cấp. Đặc biệt, khi giá cả thị trường biến động.

CIF là gì?

CIF [viết tắt của Cost, Insurance and Freight] tức là giá đã bao gồm tiền hàng + bảo hiểm + cước phí tàu. CIF là điều kiện giao hàng nhóm C trong incoterms 2010. Điều kiện dùng để quy định rõ trách nhiệm của người mua và người bán trong việc vận chuyển hàng hóa.

Thực chất, CIF còn có nghĩa là sự phân chia trách nhiệm và rủi ro giữa người mua và bán hàng trong thương mại quốc tế. Với điều kiện cơ sở giao hàng là CIF, người bán sẽ chịu phí vận chuyển bao gồm phí thuê tàu, bảo hiểm cho đến khi đến cảng dỡ hàng. Nhưng người mua sẽ phải chịu mọi chi phí liên quan cũng như rủi ro từ lúc hàng hóa được để lên tàu tại cảng đi.

Giá CIF chính là giá tại cửa khẩu của bên mua [người nhập khẩu]. Giá này đã bao gồm chi phí bảo hiểm, vận chuyển hàng hóa tới cửa khẩu của bên nhập khẩu.

Cif là gì?

Ưu điểm của CIF

- Xuất khẩu theo CIF sẽ có lợi cho người bán [người xuất khẩu].

Nhược điểm của CIF

Người bán trả phí vận chuyển nhưng không chịu rủi ro cho hàng hóa trên chặng vận chuyển biển.

Ở Việt Nam hiện nay, đa số các công ty nhập khẩu hàng theo giá CIF. Nhiều nhà nhập khẩu Việt Nam nghĩ rằng cứ mua CIF cho chắc và nhàn, vì chỉ cần nhận hàng tại cảng ở Việt Nam mà không cần lo gì trên chặng trước đó.

Thực tế đó là suy nghĩ sai lầm. Người bán là người trả chi phí, nhưng họ không chịu trách nhiệm và rủi ro cho chặng đường biển. Có xảy ra tổn thất, người nhập khẩu Việt Nam phải tự làm việc với bảo hiểm, mà thường là đại lý của công ty bảo hiểm nước ngoài [do người bán đã chọn tại nước họ]. Điều này gây bất lợi cho những người nhập khẩu tại Việt Nam.

Sự khác nhau giữa FOB và CIF

Nhiều công ty/ doanh nghiệp thường hiểu nhầm về hai khái niệm FOB và CIF.

Giống nhau giữa FOB và CIF

– Đều là điều kiện trong Incoterms 2010 được sử dụng cho vận tải đường biển và thuỷ nội bộ. Đây là hai điều kiện thường xuyên được sử dụng.

– Vị trí chuyển trách nhiệm và rủi ro tại cảng xếp hàng [cảng đi hay lan can tàu].

– Người bán [seller] có trách nhiệm làm thủ tục hải quan xuất khẩu, và người mua [buyer] là thủ tục nhập khẩu để lấy hàng.

Khác nhau giữa FOB và CIF

- Điều kiện giao hàng Cif và Fob:

  • FOB [Free on Board] – giao hàng lên tàu.
  • CIF [cost, Insurance, Freight] – tiền hàng, bảo hiểm, cước tàu.

- Bảo hiểm:

  • FOB người bán không phải mua bảo hiểm
  • CIF người bán có trách nhiệm ký hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu, thường quy định hợp đồng bảo hiểm tối thiểu 110% giá trị hàng hoá.

- Trách nhiệm vận tải thuê tàu:

  • FOB – người bán không cần phải thuê tàu, người mua chịu trách nhiệm book tàu.
  • CIF – người bán phải tìm tàu vận chuyển, người mua không có trách nhiệm tìm tàu vận chuyển.

- Địa điểm cuối cùng để kết thúc nghĩa vụ: Mặc dù cả 2 có cùng vị trí chuyển rủi ro là lan can tàu, tuy nhiêu với CIF bạn phải có trách nhiệm “cuối cùng” khi hàng đã qua đến cảng dỡ hàng [cảng đến].

  • FOB – người bán [seller] giao hàng đến lan can tàu cảng bốc hàng là đã hết trách nhiệm, rủi ro được chuyển qua người mua [buyer]. Người bán không cần phải thuê tàu, không cần phải mua bảo hiểm. Cấu trúc tên gọi FOB + Cảng Xếp Hàng
  • CIF – người bán [seller] mua bảo hiểm cho lô hàng, vị trí chuyển rủi ro tại lan can tàu. Tuy nhiên vị trí cuối cùng để người bán hết trách nhiệm là tại cảng dỡ hàng. Cấu trúc tên gọi CIF + Cảng Đến

Qua bài viết trên chắc rằng các bạn đã hiểu Fob là gì, Cif là gì. FOB và CIF đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Bạn nên cân đối để chọn lựa FOB hay CIF phù hợp với doanh nghiệp của bạn.

Để biết thêm về các điều khoản Incoterms và các dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, bạn liên hệ ngay với PCS để được tư vấn và hỗ trợ.

Chủ Đề