Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

 

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

Bản đồ Hoa Kỳ

A. Vài nét về Hoa Kỳ:

  • Vị trí địa lý: Nằm ở khu vực Bắc Mỹ, tiếp giáp với cả Bắc Đại Tây Dương và Bắc Thái Bình Dương, nằm giữa Canada và Mexico.

  • Diện tích: 9.631.420 km2 (đứng thứ 3 thế giới sau Liên bang Nga và Canada).

  • Dân số: 298.444.215 người (tính đến tháng 7-2006).

  • Ngôn ngữ: Tiếng Anh 82,1%,  tiếng Tây Ban Nha 10,7%, các ngôn ngữ châu Á và đảo Thái Bình Dương 2,7%, và các ngôn ngữ khác 0,7%.

  • Đơn vị tiền tệ: Dollar Hoa Kỳ (USD)

  • Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Tổng thống George Bush.

 

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

Thủ đô Washington

B. Nền kinh tế Hoa Kỳ:

Nền kinh tế Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới với nền công nghiệp hùng mạnh, nông nghiệp hiện đại và là trung tâm thương mại, tài chính của thế giới.

GDP: GDP thực tế tăng 3,9% trong vòng 4 quý năm 2004. Sự tăng trưởng này nhờ những khoản thu trong chi phí tiêu dùng, đầu tư cố định kinh doanh, đầu tư nhà đất và chi phí của chính phủ. Xuất khẩu ròng giữ ở mức tăng trưởng trong 4 quý năm 2004. Năm 2005 GDP của Hoa Kỳ ước tính khoảng 12,36 ngàn tỷ USD, GDP tính theo đầu người là 41.800 USD.

 

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

Thành phố New York

Lạm phát: Lạm phát giữ ở mức thấp năm 2003, nhưng tăng trong suốt năm 2004. Chỉ số tiêu dùng (CPI) tăng 3,3% trong vòng 12 tháng năm 2004. Trừ tính không ổn định ở lương thực và năng lượng, mức giá tiêu dùng tăng 2,2% năm 2004 từ 1,9% năm 2003. Giá tiêu dùng năng lượng tăng 17% năm 2004, đặc biệt ở giá năng lượng cơ bản. Giá lương thực tăng 2,7% năm 2004. Lạm phát (được đo bởi chỉ số tiêu dùng) được dự đoán sẽ giữ mức 2,4% những năm tới. Tuy nhiên năm 2005, lạm phát đã tăng lên ở mức 3,2%.

Việc làm: Lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp tăng khoảng 2,2 triệu người trong năm 2004, lớn nhất kể từ năm 1999. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 5,4% vào tháng 12 năm 2004 (thấp so với đỉnh điểm 6,3% tháng 6 năm 2003). Tỷ lệ thất nghiệp năm 2004 dưới mức trung bình của những thập niên 70, 80, 90 của thế kỷ XX. Việc làm gia tăng ở những khu vực ngành nghề chính năm 2004. Dịch vụ đóng góp 85% sự gia tăng việc làm trong năm, chiếm 83% lao động. Lao động gia tăng ở những ngành: lương thực, xây dựng, sản xuất. Năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp ước tính giảm xuống 5,1%.

 

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

Phố Wall ở New York

Cán cân thanh toán: Sự thiếu hụt trong cán cân thanh toán tăng năm 2004. Xuất khẩu tăng 4% nhờ sự tăng trưởng kinh tế mạnh ở những đối tác thương mại nhưng nhập khẩu tăng mạnh hơn ở mức 7,2%. Sự thiếu hụt trong hàng hóa và dịch vụ đạt mức 5,6% GDP trong quý 4 năm 2004. Sự gia tăng nhanh nhập khẩu thực tế trải rộng ở nhiều lĩnh vực: của cải và cung ứng công nghiệp, xăng dầu và hàng hóa tiêu dùng.

 

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

Trong nhà máy sản xuất máy bay Boeing

Năm 2005 xuất khẩu ước tính đạt 927,5 tỷ USD với những sản phẩm chủ yếu là hàng nông sản (đậu nành, trái cây, bắp, lúa mì), phân bón, sản phẩm công nghiệp (chất bán dẫn, máy bay, ô tô, máy vi tính, thiết bị viễn thông), hàng tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu chính là Canada, Mexico, Nhật Bản, Anh, Trung Quốc. Nhập khẩu ước tính là 1.727 ngàn tỷ USD với những sản phẩm chủ yếu là nông sản, dầu thô, máy vi tính, thiết bị điện tử, viễn thông, máy móc văn phòng, hàng tiêu dùng. Thị trường nhập khẩu chính là Canada, Trung Quốc, Mexico, Nhật Bản, Đức.

 

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

Cánh đồng lúa mì ở Texas

Chính sách tài chính: Quốc hội Hoa Kỳ đã thực hiện chính sách cứ 4 năm có những thay đổi giảm thuế nhằm khắc phục những hậu quả của việc thị trường chứng khoán kìm giữ sự phát triển kinh tế; phục hồi sự tăng trưởng của sản lượng hàng hóa, thu nhập và việc làm. Cùng với kích thích nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn, Chương trình hành động năm 2001, 2003 được thiết lập nhằm nâng sự tăng trưởng dài hạn, giảm những hạn chế của hệ thống thuế. Chương trình này giảm thuế đánh vào thu nhập, cổ phần, tài sản. Thuế thấp kích thích những cá nhân và doanh nghiệp sản xuất, dự trữ, và đầu tư nhiều hơn. Dự trữ và đầu tư nhiều tạo ra tích lũy tư bản, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế và nâng cao mức sống.

Chính sách tiền tệ: Trong vòng 4 năm qua, chính sách tiền tệ tập trung vào khắc phục những hạn chế của thị trường chứng khoán và giữ vững tăng trưởng. Từ đầu năm 2001 đến giữa năm 2003, Ngân hàng Dự trữ Liên bang hạ thấp tỷ lệ lãi suất tài chính Liên bang 13 lần, từ 6,5% xuống 1%. Tỷ lệ này được giữ đến tháng 6 – 2004, sau đó Ngân hàng được tăng tỉ lệ từ từ trở lại. Trong năm 2004, kinh tế tăng trưởng mạnh, thị trường lao động được cải thiện, làm giảm nhu cầu kích thích tiền tệ. Tháng 5 – 2005, Ngân hàng Dự trữ Liên bang đã tăng tỉ lệ lãi suất lên 3%.

 

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

Bờ biển Florida

Triển vọng trung – dài hạn: Nền kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục đạt hiệu quả tăng trưởng lâu dài. Chính phủ trông đợi GDP sẽ tăng mạnh năm 2010, lạm phát được giữ ở mức cũ và thị trường lao động được đẩy mạnh. GDP thực tế dự kiến sẽ tăng với tỷ lệ trung bình hàng năm 3,3% trong vòng 4 năm từ 2005 - 2008. Tỷ lệ thất nghiệp dự tính sẽ dưới mức 5,4% vào cuối năm 2004 và dưới 5,1% năm 2006. Kinh tế tăng trưởng với mức 3,2% năm 2007, 2008 và ở mức 3,15% năm 2009, 2010.

Nguồn: http://www.apec.org

(Y.T., Sở Ngoại vụ TPHCM, ngày 17-7-2006)

Tiết 2. Kinh tế – Dịch vụ của Hoa Kì. Khu vực dịch vụ phát triển mạnh

Khu vực dịch vụ phát triển mạnh với tỉ trọng trong GDP năm 1960 là 62,1 %, năm 2004 là 79,4 %

a)    Ngoại thương

Tổng kinh ngạch xuất, nhập khẩu của Hoa Kì năm 2004 là 2344,2 tỉ USD chiếm khoảng 12 % tổng giá trị ngoại thương thế giới. Từ năm 1990 đến năm 2004, giá trị nhập siêu của Hoa Kì ngày càng lớn: năm 1990 nhập siêu 123,4 tỉ USD, năm 2004 nhập siêu 707,2 tỉ USD

b)    Giao thông vận tải

Hệ thống các loại đường và phương tiện vận tải của Hoa Kì hiện đại nhất thế giới. Hoa Kì có số sân bay nhiều nhất thế giới với khoảng 30 hãng hàng không lớn hoạt động, vận chuyển 1/3 tổng số hành khách trên thế giới. Năm 2004, Hoa Kì có tới 6,43 triệu km đường ô tô và 226,6 nghìn km đường sắt. Ngoài ra vận tải biển và vận tải đường ống cũng rất phát triển.

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

Quảng cáo

c)    Các ngành tài chính, thông tin liên lạc, du lịch

Năm 2002, Hoa Kì có hơn 600 nghìn tổ chức ngân hàng, tài chính thu hút khoảng 7 triệu lao động. Ngành ngân hàng và tài chính hoạt động khắp thế giới, đang tạo ra nguồn thu lớn và nhiều lợi thế cho kinh tế Hoa Kì,

Thông tin liên lạc của Hoa Kì rất hiện đại. Hoa Kì có nhiều vệ tinh và thiết lập hệ thống định vị toàn cầu (GPS) cung cấp dịch vụ viễn thông cho nhiều nước trên thế giới.

Ngành du lịch của Hoa Kì phát triển mạnh. Năm 2004 có 1,4 tỉ lượt khách đi du lịch trong nước và hơn 46 triệu lượt khách nước ngoài đến Hoa Kì. Doanh thu du lịch (từ khách quốc tế) năm 2004 là 74,5 tỉ USD

Năm 2004, tỉ trọng dịch vụ Hoa Kỳ chiếm khoảng

60 điểm

NguyenChiHieu

Nhận định nào không đúng với ngành dịch vụ của Hoa Kỳ hiện nay? A. Dịch vụ là sức mạnh của nền kinh tế Hoa Kì. B. Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP. C. Hoạt động dịch vụ chủ yếu là du lịch.

D. Hoạt động dịch vụ rất đa dạng.

Tổng hợp câu trả lời (1)

Đáp án cần chọn là: C - Ngành dịch vụ Hoa Kì chiếm tỉ trọng cao 79.4% GDP (năm 2004) => dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất và là sức mạnh của nền kinh tế Hoa Kì => nhận xét A, B đúng. - Dịch vụ phát triển đa dạng: gồm ngoại thương, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, du lịch, thông tin liên lạc, du lịch => Nhận xét C không đúng, nhận xét D đúng.

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Tài nguyên quan trọng và có giá trị của A-lax-ca là? A. Kim loại màu. B. Quặng sắt. C. Than đá. D. Dầu khí.
  • Cộng đồng Kinh tế châu Âu được viết tắt theo tên tiếng anh là? A. EC. B. EEC. C. EU. D. WB
  • Các ngành hàng không – vũ trụ, hóa dầu, công nghệ thông tin phân bố tập trung ở khu vực nào của Hoa Kì? A. Vùng núi Cooc-đi-e và ven Ngũ Hồ. B. Phía nam và vùng Trung tâm. C. Ven Thái Bình Dương và phía nam. D. Vùng Đông Bắc và ven Ngũ Hồ.
  • Ý nào sau đây không đúng về thuận lợi của đặc điểm dân cư và xã hội Trung Quốc đối với phát triển kinh tế? A. Lực lượng lao động dồi dào. B. Người lao động có truyền thống cần cù, sáng tạo. C. Lao động phân bố đều trong cả nước. D. Lao động có chất lượng ngày càng cao
  • Các trung tâm công nghiệp Tô-ki-ô, I-ô-cô-ha-ma, Cô-bê nằm trên đảo? A. Kiu-xiu B. Xi-cô-cư C. Hôn-su D. Hô-cai-đô
  • Đặc điểm nào sau đây không đúng với dân cư Đông Nam Á? A. Có dân số đông, mật độ dân số cao B. Tỉ suất gia tăng dân số hiện nay có chiều hướng gia tăng C. Dân số trẻ, số người trong tuổi lao động chiếm trên 50% D. Lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn còn hạn chế
  • Miền Đông Trung Quốc có nhiều thành phố triệu dân và dân cư tập trung đông chủ yếu do? A. Nền kinh tế phát triển. B. Gần biển, khí hậu mát mẻ. C. Đất phù sa màu mỡ, địa hình bằng phẳng. D. Nguồn nước dồi dào, sinh vật phong phú.
  • “Phần lớn lãnh thổ Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy vậy một phần lãnh thổ phía Bắc Mi-an-ma và Việt Nam có mùa đông lạnh”. Nguyên nhân là do? A. Lãnh thổ phía Bắc Mi-an-ma và Việt Nam có địa hình núi cao làm nhiệt độ hạ thấp vào mùa đông. B. Hai khu vực này có vị trí nằm ở vĩ độ cao nhất (phía Bắc lãnh thổ) kết hợp hướng địa hình nên đón khối khí lạnh từ phương Bắc xuống. C. Chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. D. Hai khu vực này nằm trong đới khí hậu ôn hòa.
  • Vùng “Vành đai mặt trời” của Hoa Kỳ hiện nay là? A. Vùng phía Tây và Nam. B. Vùng Trung Tâm. C. Vùng phía Đông Bắc. D. Dọc biên giới Canada.
  • Đặc điểm phân bố dân cư Trung Quốc là? A. Dân cư phân bố đều khắp lãnh thổ, tập trung chủ yếu ở nông thôn. B. Dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở miền núi. C. Dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở miền Tây. D. Dân cư phân bố không đều tập trung chủ yếu ở miền Đông.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 11 hay nhất

xem thêm