Người nước ngoài có đứng tên xe máy được không

Xe Xe máy

TƯ VẤN

  • Thứ năm, 4/7/2019 20:00 [GMT+7]
  • 20:00 4/7/2019

Chỉ cần đáp ứng được các điều kiện về mua và đăng ký xe máy mà Pháp luật Việt Nam quy định, người nước ngoài có thể dễ dàng đứng tên đăng ký xe máy tại VN.

Tôi có một người bạn nước ngoài dự định mua xe máy tại Việt Nam, bạn tôi có được quyền mua xe máy và đứng tên chủ sở hữu xe hay không. Nếu được thì bạn tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì và thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn.

Đức Thịnh, 33 tuổi, Đồng Tháp

Hồng Trúc, chuyên viên tư vấn pháp luật

Chào bạn, Pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân nước ngoài mua và đăng ký quyền sở hữu đối với xe ôtô, xe máy để đáp ứng nhu cầu của mình. Tuy nhiên người nước ngoài muốn đứng tên đăng ký xe tại Việt Nam cần phải đáp ứng được một trong hai điều kiện sau:

- Là người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.

- Là người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam [thường trú hoặc tạm trú từ một năm trở lên].

Nếu như đáp ứng được những điều kiện trên, người nước ngoài có thể đứng tên đăng ký xe tại Việt Nam dễ dàng.

Thủ tục đăng ký đứng tên xe của người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

- Đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế:  chứng minh thư [hoặc giấy tờ tương đương chứng minh thư] ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ còn giá trị sử dụng, giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

- Đối với người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam: hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú từ một năm trở lên, giấy phép lao động theo quy định và giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan đang làm việc.

Tóm lại, người nước ngoài có nhu cầu sở hữu xe máy tại VN cần đáp ứng được những điều kiện và các loại giấy tờ cần thiết đã nêu phía trên.

Vĩnh Phúc

Đăng ký xe cho người nước ngoài thủ tục đăng ký môtô ôtô người ngước ngoài

Bạn có thể quan tâm

  • Nhà nước Việt Nam luôn có chính sách “bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài”. Điều này đã được ghi nhận tại Điều 25 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 cũng như các văn bản luật, văn bản dưới luật khác. Pháp luật hiện hành cho phép cá nhân nước ngoài mua và đăng ký quyền sở hữu đối với xe ô tô, xe máy để đáp ứng nhu cầu của mình.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 về thẩm quyền đăng ký xe và điểm 2.2 khoản 2 Điều 7 về hồ sơ đăng ký xe tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an thì người nước ngoài được quyền đăng ký xe tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam với điều kiện: là người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế; là người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam [thường trú hoặc tạm trú từ một năm trở lên]. Bạn là người nước ngoài và đang có Thẻ tạm trú thời hạn ba năm nên bạn thuộc đối tượng được mua xe và đăng ký xe tại Việt Nam.

    Sau khi mua xe, bạn có thể đăng ký xe tại cơ quan có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA, cụ thể như sau:

    - Cơ quan đăng ký: Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn cư trú [theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2010/TT-BCA].

    - Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA gồm:

    + Giấy khai đăng ký xe.

    + Giấy tờ của chủ xe:

    Nếu bạn là người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng], nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

    Nếu bạn là người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam: xuất trình Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

    + Giấy tờ của xe: Bạn phải xuất trình chứng từ chuyển nhượng xe [như hợp đồng mua bán xe, hóa đơn bán hàng …]; chứng từ lệ phí trước bạ xe.

  • Cho tôi hỏi tôi có người bạn nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì hiện nay quy định về hồ sơ đăng ký xe máy cho người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam như thế nào? Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là ở đâu? Xin cảm ơn!

    Hồ sơ đăng ký xe máy cho người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định như sau:

    "Điều 7. Giấy khai đăng ký xe
    Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử [theo mẫu số 01A/58] và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
    Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe [theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này].
    Điều 8. Giấy tờ của xe
    1. Giấy tờ nguồn gốc xe:
    a] Đối với xe nhập khẩu:
    Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.
    Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu [theo quy định phải có] hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định. Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định [thay thế cho biên lai thuế] hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.
    Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
    Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe;
    ...
    3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:
    a] Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe [ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe]. Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;
    b] Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
    Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
    ...
    2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
    3. Chủ xe là người nước ngoài:
    a] Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng];
    b] Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực [visa] thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
    ..."

    Theo đó, khi người nước ngoài muốn đăng ký xe máy tại Việt Nam thì tuân thủ theo quy định trên.

    Đăng ký xe máy

    Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là ở đâu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định như sau:

    "Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
    ...
    3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
    4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông] đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này].
    5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây viết gọn là Công an cấp huyện] đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này]:
    Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
    Xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
    Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
    ..."

    Theo đó, khi người nước ngoài muốn đăng ký xe máy [xe mô tô bao gồm xe máy] tại cơ quan Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây viết gọn là Công an cấp huyện] đăng ký, cấp biển số.

    Thời hạn cấp đăng ký xe máy của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, quy định như sau:

    "Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
    1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
    2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
    3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ."

    Theo đó, thời hạn cấp đăng ký xe máy cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định trên.

    Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký xe máy

    865 lượt xem Lưu bài viết

    Bài viết này có hữu ích với bạn không?

    Chủ Đề