Nguyên nhân đất bị nhiễm mặn và tác hại của đất nhiễm mặn

 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 31 Tháng Ba 2016 3:30:00 CH

Đất nhiễm mặn và Phương pháp sử dụng

Đặt vấn đề

          Đất nhiễm mặn là hiện tượng nguy hiểm ảnh hưởng xấu tới sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng. Ở Việt Nam, đất mặn có xấp xỉ 2 triệu ha, chiếm gần 6% tổng diện tích đất tự nhiên. Quá trình mặn hóa là do ảnh hưởng của nước biển, do đó, thành phần các loại muối tan ở đất mặn Việt Nam giống như thành phần muối tan của nước biển [Lê Văn Khoa, 2003]. Hiện nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu, với biểu hiện là mực nước biển dâng lên, vấn đề mặn hóa có nguy cơ trầm trọng hơn, đặc biệt là các khu vực ven biển như đồng bằng sông Cửu Long. Tại thành phố Hồ Chí Minh, các vùng đất nhiễm mặn chủ yếu tập trung tại các huyện Nhà Bè, Cần Giờ và các xã phía Nam huyện Bình Chánh. Theo báo cáo của Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thành phố, trong tuần thứ 2 tháng 3 năm 2016, giá trị mặn tại các trạm quan trắc đều tăng 2 – 5 ‰ so với cùng kỳ. Trước các tình hình trên, việc nghiên cứu để hiểu rõ các đặc điểm về đất mặn từ đó có các giải pháp thích hợp để cải tạo các vùng đất này là rất cần thiết.

1. Khái niệm về đất nhiễm mặn

          Đất nhiễm mặn từ quan điểm nông nghiệp, là đất đó có tồn tại các loại muối hòa tan ở một nồng độ cao hơn bình thường, gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng.

Hiện nay, để đánh giá độ mặn của đất, trên thế giới người ta dùng đại lượng EC là độ dẫn điện của đất, có đơn vị là dS/m [1dS/m = 0,64‰]. Đất mặn là những loại đất có độ dẫn điện lớn hơn 4 dS/m ở 25oC [Richards 1954] tương đương với nồng độ muối hòa tan khoảng 2,56 ‰ [cách tính thông thường tại Việt Nam]. Các loại muối hòa tan muối phổ biến nhất hiện nay trong đất mặn là clorua và sunphát canxi, natri và magiê. Nitrat có thể có mặt với số lượng hiếm. Natri và Clorua là các ion chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong các loại đât mặn. Nhiều đất mặn có chứa lượng đáng kể của thạch cao [4CaSO.2H2O].

          Ngoài ra, còn có một định nghĩa được sử dụng phổ biến hơn về đất mặn: là đất chứa nhiều muối hòa tan [1 – 1,5% hoặc hơn]. Những loại muối tan thường gặp trong đất là NaCl, Na2SO­4, CaCl2, CaSO4, MgCl2, NaHCO3…Những loại muối này có nguồn gốc khác nhau [nguồn gốc lục địa, nguồn gốc biển, nguồn gốc sinh vật…], nhưng nguồn gốc nguyên thủy của chúng là từ các thành phần khoáng của đá núi lửa. Trong quá trình phong hóa đá, những muối này bị hòa tan di chuyển tập trung ở những dạng đất trũng không thoát nước.

2. Nguyên nhân hình thành đất mặn

          Nguyên nhân làm đất bị mặn hóa có rất nhiều nhưng nếu tổng hợp các nguyên nhân lớn làm cho đất mặn thì ta có thể dễ dàng thấy rằng có hai nguyên nhân lớn, đó là:

- Nguyên nhân khách quan: do các quá trình, tiến trình xảy ra trong tự nhiên, không có sự tác động của con người.

Đất bị nhiễm mặn do sự tích tụ quá mức bình thường của các loại muối hòa tan trong đất. Các muối này chủ yếu là muối của các ion Cl­-, SO42-, Ca2+, Mg2+, K+, Na+…Do vậy mà các vùng đất mặn thường là các vùng đất ích bị tác động rửa trôi của mưa…như các vùng ít mưa, các vùng khô hạn và bán khô hạn, đất ngày một tích tụ nhiều muối và đất bị mặn hóa. Ở nước ta, đất mặn lại có nguyên nhân là đất nhiễm mặn từ biển, bị nước biển xâm thực…nước biển theo các đường sông, nước ngầm vào sâu trong nội địa… 

- Nguyên nhân chủ quan: do quá trình sống, canh tác cuả con người gây tác động đến các đặc điểm tự nhiên của đất. 

Ngoài việc tích tụ trong đất do các tiến trình tự nhiên, muối cũng có thể được tích tụ do tưới tiêu không hợp lí của con người trong quá trình canh tác. Vì nước tưới thường là nước lấy trực tiếp từ các sông…Nước này thường chứa một lượng muối khoáng lớn[ do nhận được từ các vùng đất khác nhau mà nó chảy qua]. Khi tưới, vì một lí do nào đó, hoặc do tưới quá nhiều, lượng muối này không đươc cây trồng sử dụng hết, lại không bị rửa trôi đi nơi khác, nó sẽ tích lại…và ngày càng làm cho đất bị nhiễm mặn.

Việc con người sử dụng nước đầu nguồn quá mức làm cho mực nước ở các sông thấp xuống, điều này cũng là nguyên nhân làm cho đất bị nhiễm mặn do nước biển xâm lấn sâu vào trong nội địa.

3. Các loại đất mặn và ảnh hưởng của chúng đến cây trồng

Bảng 1. Các loại đất mặn [phân theo nồng độ] và ảnh hưởng đối với cây trồng [Nguồn: Utah State University]

Phân loại đất mặn

Độ dẫn điện của đất [dS/m]

Nồng độ muối hòa tan [‰]

Ảnh hưởng đến cây trồng

Không mặn

0 – 2

0 – 1,28

Mặn ảnh hưởng không đáng kể

Mặn ít

2 – 4

1,28 – 2,56

Năng suất của nhiều loại cây có thể bị giới hạn

Mặn trung bình

4 – 8

2,56 – 5,12

Năng suất của nhiều loại cây trồng bị giới hạn

Mặn

8 – 16

5,12 – 10,24

Chỉ một số cây trồng chịu đựng được

Rất mặn

> 16

> 10,24

Chỉ rất ít cây trồng chịu đựng được.

          Tùy từng loại cây trồng khác nhau mà có khả năng chống chịu mặn khác nhau, thường được thể hiện qua chỉ tiêu ngưỡng chịu mặn, là giá trị mà tại đó, cây trồng bắt đầu bị thiệt hại năng suất. Khả năng chịu mặn của một số loại cây được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2. Khả năng chịu mặn một số loại cây trồng [Nguồn: FAO, 2012]

Stt

Cây trồng

Tên khoa học

Ngưỡng chịu mặn

EC [dS/m]

Nồng độ muối tan [‰]

1

Bắp

Zea mays L.

1,7

1,088

2

Đậu phộng

Arachis hypogaea L.

3,2

2,048

3

Lúa

Oryza sativa L.

3,0

1,92

4

Đậu nành

Glycine max [L.] Merrrill

5,0

3,2

5

Củ cải đường

Vulgaris Beta L.

7,0

4,48

6

Mía

Saccharum officinarum L.

1,7

1,088

7

Cải bắp

B. oleracea L. [Capitata Group]

1,8

1,152

8

Cà rốt

Daucus carota L.

1,0

0,64

9

Đậu đũa

Vigna unguiculata [L.] Walp.

4,9

3,136

10

Dưa leo

Cucumis sativus L.

2,5

1,6

11

Cà tím

Solanum melongena L. varesculentum Nees.

1,1

0,704

12

Tỏi

Allium sativum L.

3,9

2,496

13

Bí xanh

C. pepo L. var melopepo[L.] Alef.

4,9

3,136

14

Khoai lang

Ipomoea batatas [L.] Lam.

1,5

0,96

15

Cà chua

Lycopersicum Lycopersicon[L.] Karst. ex Farw. [syn.Lycopersicon esculentumMill.]

2,5

1,6

16

Nho

Vitis Vinifera L.

1,5

0,96

17

Bưởi

Citrus x paradisi Macfady.

1,2

0,768

18

Ổi

Psidium guajava L.

4,7

3,008

19

Cam

Citrus sinensis [L.] Osbeck

1,3

0,832

4. Tình hình nhiễm mặn tại thành phố hiện nay

Theo báo cáo của Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão, kết quả khảo sát, đo đạc thủy văn xâm nhập mặn trên các sông, kênh, rạch của thành phố Hồ Chí Minh từ 08 – 14/3/2016, cụ thể như sau:

          Khu vực đất nông nghiệp phía Nam huyện Bình Chánh là khu vực bị ảnh hưởng mặn chủ yếu của thành phố, gồm các xã Phong Phú, Đa Phước, Tân Quý Tây, An Phú Tây, Quy Đức, Hưng Long, Tân Túc, Tân Nhựt. Nguồn gốc gây nhiễm mặn chính là từ hai hệ thống sông lớn là sông Cần Giuộc và sông Chợ Đệm. Kết quả đo mặn cụ thể như sau:

          - Sông Cần Giuộc:

Đặc trưng

Độ mặn [‰]

Phía sông

Phía đồng

Bình quân

7,19

6,72

Cao nhất

8,83

8,02

Thấp nhất

5,47

5,35

- Sông Chợ Đệm:

Đặc trưng

Độ mặn [‰]

Phía sông

Phía đồng

Bình quân

4,84

4,68

Cao nhất

5,60

4,97

Thấp nhất

4,23

4,23

Như vậy, theo số liệu khảo sát của Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão, nếu độ mặn phía đồng của nước sông thuộc hai hệ thống sông trên [trung bình từ 4,68 – 6,72 ‰] ảnh hưởng đến đất sản xuất sẽ gây ra đất mặn trung bình hoặc mặn, năng suất của phần lớn các loại cây trồng sẽ bị suy giảm, trong đó những cây trồng chịu mặn yếu sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên như: cà rốt, cà tím, khoai lang, cam, bưởi…

5. Các biện pháp cải tạo đất nhiễm mặn:

- Biện pháp thủy lợi:

Rửa mặn bằng nước mưa hay nước tưới là con đường để loại bỏ muối thừa ra khỏi đất. Phương pháp này sẽ có hiệu quả nếu việc tiêu nước thuận lợi vì nó sẽ hạ thấp mực nước ngầm và loại bỏ các muối khỏi các vị trí chứa nhiều muối. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này cẩn xây dựng hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh để đưa nước vào các cánh đồng để rửa mặn và tiêu nước đi. Việc rửa mặn sẽ được tiến hành trong nhiều mùa, tùy theo điều kiện về nguồn nước ngọt có sẵn. Song song với việc rửa mặn cần tiến hành tiêu nước ngầm, hạ thấp mực nước ngầm dưới mức cho phép. Ngoài ra, còn đắp đê ngăn nước biển, xây dựng hệ thống mương máng tưới, tiêu hợp lý. Nhằm không cho nước biển do hoạt động thủy triều và sóng biển tràn vào.

- Biện pháp canh tác:

Sử dụng kỹ thuật canh tác thích hợp như cày sâu không lật, xới nhiều lần, cắt đứt mao quản làm cho muối không bốc lên mặt ruộng.

Cải tạo đất bằng luân canh cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Trên các vùng đất mặn vùng sát biển nhất thì nuôi trồng thủy sản, tiếp theo là trồng cói và các cây chịu mặn, trong cùng là trồng lúa. Từ thực tiễn luân canh cơ cấu cây trồng vật nuôi ở các tỉnh ven biển miền Bắc người ta đã đút kết kinh nghiệm: “lúa lấn cói, cói lấn cá, cá lấn biển”.

- Biện pháp sinh học:

Chọn và lai tạo các loại cây trồng, các giống cây chịu mặn, điều tra, nghiên cứu và đề xuất các hệ thống cây trồng, vật nuôi thích hợp trên vùng đất nhiễm mặn. Trồng rừng trên đất mặn, bảo vệ rừng ngập mặn và các hệ sinh thái rừng ngập mặn.

- Biện pháp bón vôi:

Khi bón vôi vào đất, cation Ca2+ tham gia phản ứng trao đổi theo phương trình:


Giải phóng Na+ ra khỏi keo đất tạo thuận lợi cho việc rửa mặn, tháo nước ngọt vào rữa mặn, bổ sung chất hữu cơ. Sau khi bón vôi cho đất chúng ta nên bón thêm phân xanh, phân hữu cơ có tác dụng làm tăng lượng mùn cho đất, giúp vi sinh vật phát triển, giúp đất tươi xốp, giảm tỉ lệ sét, tăng tỷ lệ hạt limon, hạt keo.

PHÒNG NÔNG NGHIỆP

[Nguyễn Văn Đức Tiến & Võ Nhất Sinh]

Tài liệu tham khảo:

1. Jan Kotuby-Amacher, Rich Koenig, Boyd Kitchen, 2000. SALINITY AND PLANT TOLERANCE. Utah State University Extension

2. Kenneth K. Tanji, Neeltje C. Kielen, 2002. Agricultural drainage water

management in arid and semi-arid areas. Food and Agriculture Organization Of The United Nations.

3. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Trần Cẩm Vân, 2003, Đất và Môi trường, 13, NXB Giáo Dục.

4. //www.qld.gov.au/environment/land/soil/salinity/management/

Số lượt người xem: 70891    

  • Thông tin tuần 17 [từ ngày 25/4/2016 đến ngày 30/4/2016] [05/05/2016]
  • Phấn đấu đến năm 2020 tổng giá trị sản phẩm hàng hóa cá sấu và động vật hoang dã đạt bình quân 3,5 tỷ đồng/ha/năm [26/04/2016]
  • Lễ mít tinh phát động tháng hành động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường năm 2016 [25/04/2016]
  • Hội thi trái ngon an toàn Nam bộ năm 2016 [25/04/2016]
  • Thông tin tuần 13 [từ ngày 28/3/2016 đến ngày 2/4/2016] [07/04/2016]
  • TPHCM phấn đấu đến năm 2020 sản lượng cá cảnh xuất khẩu đạt 40 – 50 triệu con [07/04/2016]
  • Thông báo tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác [06/04/2016]
  • Hội chợ triển lãm xúc tiến đầu tư giống nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh [06/04/2016]
  • Phấn đấu mỗi năm ít nhất trồng một triệu cây xanh [06/04/2016]
  • TP.HCM ban hành các chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp đô thị [04/04/2016]

  • Hội nghị Ký kết giao ước thi đua và kế hoạch hoạt động năm 2016 của Khối thi đua số 2. [31/03/2016]
  • Đảng bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hội nghị tổng kết công tác xây dựng Đảng năm 2015 và triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2016 [28/03/2016]
  • Hội nghị phổ biến nội dung Hiệp định TPP trong lĩnh vực nông nghiệp. [22/03/2016]
  • Báo cáo tóm tắt Kết quả thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành tình hình sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn quý 1 năm 2016 [21/03/2016]
  • Hội nghị toàn quốc Văn phòng Điều phối Nông thôn mới cấp tỉnh năm 2016 [18/03/2016]
  • Công đoàn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức kỷ niệm 106 năm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, 1976 năm cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng và Hội thi “Ẩm thực món ngon” [16/03/2016]
  • Hiệu quả chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh [02/03/2016]
  • Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố [01/03/2016]
  • TPHCM – Đến năm 2020 giá trị sản xuất hoa, cây kiểng bình quân đạt 1 tỷ đồng/ha/năm [24/02/2016]
  • Phấn đấu đến năm 2020 trên 90% diện tích sản xuất rau an toàn tập trung đạt tiêu chuẩn VietGAP [22/02/2016]

Chủ Đề