Nhận làm giấy nghỉ ốm tphcm 2023

BHXH TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Tại Công văn số 415/SYT-NVY ngày 24/1/2022 của Sở Y tế TP. Hà Nội về việc hướng dẫn hồ sơ quản lý theo dõi, điều trị người nhiễm COVID-19 trong đó có quy định việc cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và cách ghi nội dung giấy nghỉ việc hưởng BHXH được thực hiện theo Thông tư số 56/2017/TT-BHYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và Luật An toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế, cụ thể:

Đối với người nhiễm COVID-19 là người lao động điều trị tại nhà: Trạm Y tế nơi quản lý, điều trị bệnh nhân có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư số 56/2017/TT-BYT.

Đối với người nhiễm COVID-19 là người lao động điều trị tại Trạm Y tế lưu động [cơ sở thu dung]: Trạm Y tế nơi có Trạm Y tế lưu động [cơ sở thu dung] thì y, bác sĩ được phân công trực tiếp chăm sóc, điều trị người nhiễm COVID-19 ký xác nhận vào vị trí "người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh", đơn vị chủ quản là Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm ký đóng dấu vào giấy chứng nhận hoặc ủy quyền bằng văn bản cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn ký đóng dấu.

Tại Công văn số 694/UBND-KGVX ngày 10/3/2022 của UBND TP. Hà Nội về việc hướng dẫn các thủ tục hành chính, quản lý người mắc COVID-19 tại nhà đã quy định rõ trình tự các bước để người dân có thể làm thủ tục khai báo y tế, đăng ký nhu cầu cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH [nếu có nhu cầu] tại Bước 1 cũng như quy định về trách nhiệm của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trong việc ký giấy nghỉ hưởng BHXH cho người mắc COVID-19 tại nhà, có nhu cầu đã đăng ký trong thời gian 7 ngày tại Bước 2.

Như vậy, để được giải quyết chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH, bà Ly cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do Trạm Y tế nơi quản lý, điều trị bệnh nhân COVID-19 cấp.

Chinhphu.vn


Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội

Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hiện nay được quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT:

Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH dùng để xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động để chăm con ốm hoặc để điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.

Xem thêm: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH: Những thông tin cần biết

2. Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa và ghi toàn bộ bằng tiếng Việt [nội dung trên 2 liên phải như nhau].

Góc trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp]. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó.

2.1 Phần Thông tin người bệnh

- Dòng thứ nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội [chữ in hoa]. Trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi năm sinh;

- Dòng thứ hai:

Mã số BHXH: Ghi đầy đủ mã số báo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp [Chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế].

Thẻ bảo hiểm y tế số: Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa [Chỉ áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế].

- Dòng thứ ba: ghi rõ giới tính.

- Dòng thứ tư: Ghi rõ đơn vị nơi người bệnh làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp; trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị mà người cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp.

2.2 Phần Chẩn đoán và phương pháp điều trị

- Nội dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. 

Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư 46/2016/TT-BYT;

Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.

- Nội dung phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:

+ Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;

+ Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.

Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ. 

Trường hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do bệnh lý thì ghi rõ chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ "[phá thai bệnh lý]" ngay sau phần chẩn đoán. Ví dụ: Chửa ngoài tử cung [phá thai bệnh lý].

- Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. 

Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.

2.3 Phần thông tin cha, mẹ

Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh [nếu có] trong trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi.

2.4 Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. 

Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ KCB nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.

Như Mai

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Chủ Đề