Nhiệt độ nóng chảy như thế nào với nhiệt độ đông đặc

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

Sự nóng chảy  + Sự nóng chảy là sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng. + Phần lớn các chất nóng chảy ở một nhiệt độ xác định .Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy.  + Nhiệt độ nóng chảy hay đông đặc của các chất khác nhau thì khác nhau + Trong suốt thời gian nóng chảy hay đôgng đặc nhiệt độ của vật không thay đổi.  Sự đông đặc +Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc. 

+ Phần lớn các chất đông đặc ở một nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ đông đặc.

Đối với một số chất xác định thì nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc là giống nhau. 

Ví dụ: Nhiệt độ nóng chảy, và đông đặc của nước là giống nhau, cùng ở 0oC, chỉ khác nhau ở chiều thay đổi trạng thái từ rắn sang lỏng hay từ lỏng sang rắn. Nước đá sẽ chuyển từ thể rắn sang thể lỏng ở 0oC, và nước cũng sẽ chuyển từ thể lỏng sang thể rắn [nước đá] ở 0oC

Ví dụ: Băng phiến đông đặc & nóng chảy ở 80 độ C.

Đông đặc là một quá trình chuyển trạng thái khi một chất chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn khi nhiệt độ của nó giảm xuống dưới nhiệt độ đông đặc.

Sự đông đặc của nước siêu lạnh. Nước thể lỏng có thể hóa thành tinh thể băng một cách nhanh chóng sau khi gặp kích thích [chạm vào]. Thí nghiệm có thể thực hiện với một ngăn đông gia dụng.

Đối với hầu hết các chất, quá trình nóng chảy và đông đặc xảy ra ở cùng một nhiệt độ; Tuy nhiên, một số chất có nhiệt độ chuyển trạng thái rắn-lỏng khác nhau. Ví dụ thạch cho thấy có độ trễ giữa nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc. Nó nóng chảy tại 85 °C [185 °F] và đông đặc từ 32 °C đến 40 °C [89.6 °F đến 104 °F].[1]

Khi đông đặc, nhiều chất cũng xảy ra kết tinh, trong đó chuyển động Brown của các phân tử bị giảm. Các phân tử do đó có ít năng lượng hơn trong trạng thái rắn so với trạng thái lỏng, điều này tương đuơng với một sự giải phóng năng lượng/nhiệt.[2]

Đông đặc trong hầu hết trường hợp là một quá trình tỏa nhiệt, tức là khi chất lỏng chuyển sang trạng thái rắn, nhiệt [và áp suất] được tỏa ra. Điều này có vẻ đi ngược với trực giác,[3] do nhiệt độ của vật liệu không tăng khi đông đặc, ngoại trừ khi nếu chất lỏng ở trạng thái siêu lạnh. Nhiệt phải được liên tục bị lấy khỏi chất lỏng đông đặc, nếu không quá trình đông đặc sẽ dừng lại. Năng lượng tỏa ra khi đông đặc là một loại ẩn nhiệt, còn gọi là nhiệt [entanpi] nóng chảy và đúng bằng năng lượng cần thiết để nóng chảy một lượng chất rắn tương đương.

Tuy nhiên, heli nhiệt độ thấp là ngoại lệ duy nhất.[4] Heli-3 có entanpi nóng chảy âm ở nhiệt độ dưới 0.3 K. Heli-4 cũng có entanpi nóng chảy khá âm khi nhiệt độ dưới 0.8 K. Điều này có nghĩa là, ở áp suất không đổi phù hợp, nhiệt lượng phải được thêm vào những chất này để có thể đông đặc.[5]

Một số chất, chẳng hạn nước và bismuth giãn nở về thể tích khi chúng đông đặc.

Nước và các dung dịch khác đóng băng khi chúng đông đặc sang trạng thái rắn.[6] Từ đông đá cũng thường được sử dụng để chỉ sự bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh tới điểm đông đặc. Đối với các hợp kim và thủy tinh, sự đông đặc bắt đầu xảy ra ở nhiệt độ liquidus và hoàn thành ở nhiệt độ solidus.[7]

  • Kết tinh
  • Siêu lạnh [nhiệt động lực học]
  • Sương muối
  • Hiệu ứng Mpemba
  • Nóng chảy
  • Nhiệt nóng chảy

  1. ^ “All About Agar”. Sciencebuddies.org. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2011.
  2. ^  Herbert Windisch: Thermodynamik Ein Lehrbuch für Ingenieure. De Gruyter, 2014, ISBN 978-3-486-85914-0, S. 125 [Đông đặc tại Google Books].
  3. ^ What is an exothermic reaction? Scientific American, 1999
  4. ^ Atkins P, Jones L [2008], Chemical Principles: The Quest for Insight [ấn bản 4], W. H. Freeman and Company, tr. 236, ISBN 978-0-7167-7355-9
  5. ^ Ott JB, Boerio-Goates J [2000]. Chemical Thermodynamics: Advanced Applications. Academic Press. tr. 92–93. ISBN 0-12-530985-6.
  6. ^  Ulrich Harten: Physik für Mediziner. Springer-Verlag, 2015, ISBN 978-3-642-55273-1, S. 156 [Đông đặc tại Google Books].
  7. ^  Rau/Ströbel: Die Metalle - Werkstoffkunde mit ihren chemischen und physikalischen Grundlagen. Verlag Neuer Merkur GmbH, 1999, ISBN 978-3-929360-44-8, S. 95 [Đông đặc tại Google Books].

  •   Phương tiện liên quan tới Freezing tại Wikimedia Commons
  • Video của một hợp chất liên kim loại đông đặc
    Lưu trữ 2015-12-10 tại Wayback Machine

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đông đặc.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đông_đặc&oldid=68616465”

Nhiệt độ nóng chảy hay điểm nóng chảy/nhiệt độ hóa lỏng của một chất rắn là nhiệt độ mà khi đạt tới ngưỡng đó thì quá trình nóng chảy của một chất xảy ra, tức là chất đó chuyển trạng thái từ rắn sang lỏng.

để chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng.

Theo nhiệt động lực học, khi nóng chảy entanpi [ H {\displaystyle H} ] và entropy [ S {\displaystyle S} ] của khối vật liệu m do đó sẽ tăng [ Δ H , Δ S > 0 {\displaystyle \Delta H,\Delta S>0} ] tại nhiệt độ nóng chảy T {\displaystyle T} sao cho chúng có thể được biểu diễn theo các công thức sau:

Δ H = m L f {\displaystyle \Delta H=mL_{f}} Δ S = m L f T {\displaystyle \Delta S={\frac {mL_{f}}{T}}}

suy ra:

Δ S = Δ H T {\displaystyle \Delta S={\frac {\Delta H}{T}}}

trong đó:

  • L f {\displaystyle L_{f}} : ẩn nhiệt nóng chảy riêng [J/kg];
  • Δ H {\displaystyle \Delta H} : biến thiên entanpi [J];
  • Δ S {\displaystyle \Delta S} : biến thiên entropy [J/K];
  • m {\displaystyle m} : khối lượng [kg];
  • T {\displaystyle T} : nhiệt độ [K].

Sự phụ thuộc áp suấtSửa đổi

Đồ thị sự phụ thuộc vào áp suất của nhiệt độ nóng chảy của nước [MPa/K].

Không giống nhiệt độ hóa hơi [điểm sôi], nhiệt độ nóng chảy phụ thuộc rất ít vào thay đổi áp suất, bởi vì thể tích mol của pha rắn và pha lỏng gần bằng nhau. Để thay đổi nhiệt độ nóng chảy tới 1 K, áp suất phải tăng trung bình cỡ 100 bar. Do đó, thay đổi trong áp suất khí quyển – có thể gây biến động dễ nhận thấy trong điểm sôi – trên thực tế không có tác động đến điểm nóng chảy.

Đối với sự nóng chảy, cũng như hầu hết sự chuyển pha khác, quan hệ cụ thể được biểu diễn trong phương trình Clausius-Clapeyron, đưa ra công thức xấp xỉ biến thiên nhiệt độ ΔT nóng chảy ở các áp suất khác nhau:[2]

Δ T = T M Δ V Δ p H M {\displaystyle \Delta T={\frac {T_{M}\Delta V\Delta p}{H_{M}}}}

Ở đây, TM là nhiệt độ nóng chảy, ΔV là biến thiên thể tích riêng khi nóng chảy, Δp là sự chênh lệch áp suất đang xét, và HM là entanpi nóng chảy. Tuy nhiên, do biến thiên thể tích ΔV khi nóng chảy là rất nhỏ, sự phụ thuộc vào áp suất của điểm nóng chảy cũng cực kỳ nhỏ. Lấy ví dụ, nếu áp suất tăng lên 100 bar, nhiệt độ nóng chảy của băng chỉ thay đổi giảm tới −0.76 K. Do đó băng tan dễ dàng hơn khi có áp suất lớn tác động, trong khi đó điểm nóng chảy của cacbon tetrachloride tăng lên +3.7 K. Nhận xét rằng do điểm nóng chảy của băng, hay chẳng hạn bismuth, giảm khi áp suất tăng, suy ra thể tích của các chất này giảm đi khi nóng chảy: do đó ở phương trình trên dấu của ΔV và ΔT là âm.

Ví dụSửa đổi

Sắt nóng chảy ở nhiệt độ 1538 °C dưới áp suất tiêu chuẩn

Điểm nóng chảy của nguyên tố thủy ngân là 234,32 K [−38.83 °C hay −37.89 °F]. Chất có điểm nóng chảy [dưới áp suất khí quyển] cao nhất hiện nay được biết là than chì [hay còn gọi là graphit], có điểm nóng chảy 3.948 K. Heli có điểm nóng chảy ở nhiệt độ 0.95 K.

Danh sách các hóa chất phổ biến Chất [I] Khối lượng riêng [g/cm³] Nhiệt độ nóng chảy [K] [3] Nhiệt độ sôi [K]
Nước 1 273 373
Hydro 0.00008988 14.01 20.28
Heli 0.0001785 0.95[II] 4.22
Berylli 1.85 1560 2742
Carbon 2.267 [III][4] 4000[III][4]
Nitro 0.0012506 63.15 77.36
Oxy 0.001429 54.36 90.20
Natri 0.971 370.87 1156
Magiê 1.738 923 1363
Nhôm 2.698 933.47 2792
Lưu huỳnh 2.067 388.36 717.87
Clo 0.003214 171.6 239.11
Kali 0.862 336.53 1032
Titan 4.54 1941 3560
Sắt 7.874 1811 3134
Niken 8.912 1728 3186
Đồng 8.96 1357.77 2835
Kẽm 7.134 692.88 1180
Gali 5.907 302.9146 2673
Bạc 10.501 1234.93 2435
Cadmi 8.69 594.22 1040
Indi 7.31 429.75 2345
Iod 4.93 386.85 457.4
Tantan 16.654 3290 5731
Tungsten 19.25 3695 5828
Platin 21.46 2041.4 4098
Vàng 19.282 1337.33 3129
Thủy ngân 13.5336 234.43 629.88
Chì 11.342 600.61 2022
Bismuth 9.807 544.7 1837

Ghi chú

  1. ^ Z là ký hiệu tiêu chuẩn của số hiệu nguyên tử; C là ký hiệu tiêu chuẩn của nhiệt dung; và χ là ký hiệu tiêu chuẩn cho độ âm điện trên thang đo Pauling.
  2. ^ Heli không hóa rắn ở áp suất 1 atm. Heli chỉ có thể hóa rắn ở áp suất lớn hơn 25 atm, tương ứng với nhiệt độ nóng chảy ở không độ tuyệt đối.
  3. ^ a b Cacbon không nóng chảy ở nhiệt độ bất kỳ dưới áp suất tiêu chuẩn, thay vào đó nó thăng hoa ở gần 4100K


Xem thêmSửa đổi

  • Các pha của vật chất
  • Điểm sôi
  • Điểm ba trạng thái
  • Sự suy giảm điểm đóng băng
  • Hiện tượng tái đóng băng

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ R. Feistel and W. Wagner [2006]. “A New Equation of State for H2O Ice Ih”. Journal of Physical and Chemical Reference Data. 35: 1021–1047. doi:10.1063/1.2183324.
  2. ^ “Change of aggregate state of substances through change of heat content: Change of aggregate state of substances and the equation of Clapeyron-Clausius”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  3. ^ Holman, S. W.; Lawrence, R. R.; Barr, L. [ngày 1 tháng 1 năm 1895]. “Melting Points of Aluminum, Silver, Gold, Copper, and Platinum”. Proceedings of the American Academy of Arts and Sciences. 31: 218–233. doi:10.2307/20020628. JSTOR20020628.
  4. ^ a b “Carbon”. rsc.org.

Video liên quan

Chủ Đề