Phí ra biển số xe máy tphcm

Lệ phí cấp biển số xe máy: Xe càng đắt phí càng cao [Ảnh minh họa]

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đối với xe máy

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

200.000

50.000

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

400.000

50.000

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

800.000

50.000

Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

[Trị giá của xe máy là giá tính lệ phí trước bạ]

Đối với ô tô, sơ mi rơ moóc

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 - 500.000

150.000

150.000

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

2.000.000 - 20.000.000

1.000.000

200.000

Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời

100.000 - 200.000

100.000

100.000

Trong đó:

- Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

- Khu vực II gồm:

+ Thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ, thành phố Hải Phòng.

+ Các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;

- Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Căn cứ pháp lý: Thông tư 229/2016/TT-BTC.

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Lệ phí nhà nước, phí cấp biển số xe khi đăng ký tại Hà Nội & TPHCM. Biểu phí chi tiết khi thực hiện đăng ký biển số xe tại Hà Nội và TPHCM năm 2020.

Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về lệ phí nhà nước, phí cấp biển số xe khi đăng ký tạ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về phí, lệ phí khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

Vấn đề tư nhân hóa hiện nay được nhà nước thúc đẩy một cách mạnh mẽ, điển hình là việc chuyển đổi các hình thức doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước sang cho tư nhân quản lý. Tuy nhiên, xuất phát từ điều kiện thực tế và chính sách quản lý của Nhà nước Việt Nam, một số lĩnh vực vẫn chưa thể giao hoàn toàn cho tư nhân mà thuộc quyền quản lý của Nhà nước như trong lĩnh vực cung cấp nước sạch, cung cấp điện, các công trình giao thông công cộng đô thị, dịch vụ viễn thông, vệ sinh môi trường, xây dựng kết hạ tầng…Đây là những lĩnh vực thiết yếu trong đời sống của con người và ai cũng cần phải sử dụng. Vấn đề là Nhà nước lấy đâu ra nguồn kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động trên nếu chỉ dựa vào nguồn thu chủ yếu là thuế. Do đó, theo nguyên tắc “có đi có lại”, khi sử dụng các dịch vụ trên, người dân phải nộp một khoản tiền được gọi là lệ phí, phí. Nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản và thông tin cần thiết liên quan đến lệ phí nhà nước, cụ thể hơn là mức phí cấp biển số xe khi đăng ký tại Hà Nội và  Thành phố Hồ Chí Minh, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết sau:

 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

1. Lệ phí nhà nước là gì?

Trước đây, pháp luật chưa có quy định, khái niệm cụ thể về phí và lệ phí, dẫn đến việc chúng ta thường hiểu nhầm, đánh đồng giữa hai khái niệm này. Tuy nhiên, từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 khi Luật phí và lệ phí năm 2015 ra đời và có hiệu lực thi hành thì hai khái niệm này đã được định nghĩa và phân biệt một cách rõ ràng.

Lệ phí được hiểu là một khoản tiền đã được ấn định cụ thể được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí năm 2015 mà tổ chức, cá nhân sẽ phải nộp cho cơ quan nhà nước khi được cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Ví dụ, việc cấp chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân chỉ được duy nhất cơ quan quản lý nhà nước thực hiện, đây là dịch vụ công, và khi tiến hành đăng ký làm thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân, chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân người sử dụng dịch vụ phải nộp một khoản lệ phí là 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân [Thông tư 256/2016/TT-BTC]. Số tiền 30.000 đồng/ thẻ căn cước công dân đã được ấn định. Hay lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” với tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung như com.vn, net.vn. biz.vn là 200.000 đồng/ lần; Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đng/trường hợp [ Nghị định 114/2016/NĐ-CP]…

Khái niệm phí được hiểu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí năm 2015 nhằm cơ bản bù đắp lại các chi phí và mang tính chất phục vụ các dịch vụ công. Ví dụ về phí như các khoản học phí, viện phí, phí sử dụng đường bộ…

Như vậy, điểm khác nhau cơ bản giữa phí và lệ phí là phí thì mang tính chất bù đắp các chi phí, phục vụ các dịch vụ công, còn lệ phí không mang tính chất bù đắp mà được ấn định mức thu cụ thể, người sử dụng dịch vụ phải nộp khoản lệ phí theo mức ấn định đó.

2. Phí cấp biển số xe khi đăng ký tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Xem thêm: Phân biệt thuế, phí, lệ phí có điểm gì giống và khác nhau?

* Quy định chung

Khi tiến hành thủ tục đăng ký xe, người sử dụng phải nộp tiền lệ phí trước bạ và lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thứ nhất, về lệ phí trước bạ

Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP, đối tượng chịu thuế trước bạ bao gồm: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, các loại xe gắn máy và xe tương tự phải tiến hành đăng ký, gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp [xe máy]; Các loại xe ô tô, xe rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải tiến hành đăng ký và gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Mức thu lệ phí tùy thuộc vào từng loại phương tiện:

– Đối với xe máy: Mức thu lệ phí trước bạ là 2% [tính theo giá mua xe ghi trong hóa đơn], loại trừ:

+ Xe máy thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tại các thành phố trực thuộc trung ương. thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức 5%

+ Xe máy nộp lệ phí trước bạ là lần thứ 02 trở đi thì được áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 1%. Nếu chủ tài sản đã tiến hành kê khai, nộp lệ phí trước bạn đối với xe máy là 2% nhưng sau đó lại chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn thuốc các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.

Xem thêm: Làm đăng ký xe mới, xin cấp biển số xe mất bao nhiêu lâu?

– Đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự: Mức thu lệ phí là 2% [tính theo giá mua xe ghi trong hóa đơn], riêng một số trường hợp:

+ Ô tô chở người có từ 9 chỗ ngồi trở xuống phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Tùy theo tình hình, điều kiện thực tế tại mỗi địa phương, nếu cần áp dụng mức thu cao hơn thì có thể tiến hành điều chỉnh mức thu cho phù hợp. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm ra quyết định điều chỉnh mức tăng thu lệ phí trước bạ nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.

+ Đối với ô tô chở người có từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên cả nước.

Như vậy, mức thu lệ phí trước bạ áp dụng chung đối với cả phương tiện xe máy và ô tô đều là 2%. Riêng xe máy tại các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở hoặc xe máy đã tiến hành kê khai, nộp lệ phí trước bạn đối với xe máy là 2% nhưng sau đó lại chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.

Thứ hai, về lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Mức thu lệ phí khi đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC như sau:

– Trường hợp 1: Cấp mới giấy đăng ký xe kèm theo biển số

Số TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số

1

Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 – 500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

2.000.000 – 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời

100.000 – 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy [theo giá tính lệ phí trước bạ]

a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 – 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 – 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 – 4.000.000

800.000

50.000

d

Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

– Trường hợp 2: Đối với cấp đổi giấy đăng ký xe

Xem thêm: Lệ phí đo đạc địa chính khi cấp sổ đỏ, tách thửa đất mới nhất

II

Cấp đổi giấy đăng ký

1

Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

a

Ô tô [trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC]

150.000

150.000

150.000

b

Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

Xe máy [trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC]

50.000

50.000

50.000

2

Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy

30.000

30.000

30.000

3

Cấp lại biển số

100.000

100.000

100.000

– Trường hợp 3: Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời  đối với cả xe ô tô và xe máy, mức thu chung cho cả 3 khu vực là 50.000 đồng/lần/xe

Trong đó, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng theo mức thu tại Khu vực I.

* Quy định về phí cấp biển số xe khi đăng ký tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố trực thuộc trung ương, theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ theo mức thu tại Mục I Biểu mức thu [Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số] theo quy định trên để ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Cần lưu ý rằng, theo Thông tư 229/2016/TT- BTC, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh xác định địa giới hành chính gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.

– Đối với Thành phố Hà Nội:

Căn cứ theo quy định trên, ngày 07 tháng 07 năm 2020, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND, có hiệu lực từ ngày 01/08/2020 quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn Hà Nội như sau:

+ Lệ phí trước bạ: Áp dụng mức thu cho xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 12%

+ Lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: Tùy thuộc từng loại phương tiện mà áp dụng mức thu như sau:

Xem thêm: Cách tính, công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất mới nhất

++ Đối với xe ô tô; trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: 500.000 đồng/1 lần cấp

++ Đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: 20.000.000 đồng/1 lần cấp

++ Đối với sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ moóc: 200.000 đồng/1 lần cấp

++ Xe máy: Áp dụng theo giá tính lệ phí trước bạ

++ Xe có trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống: 500.000 đồng/1 lần cấp

++ Xe có trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng: 2.000.000 đồng/1 lần cấp

++ Xe có trị giá trên 40.000.000 đồng : 4.000.000 đồng/1 lần cấp

Ngoài mức thu được quy định cụ thể nêu trên, các quy định khác về lệ phí trước bạ và lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được thực hiện theo quy định chung tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Thông tư số 229/2016/TT-BTC.

Xem thêm: Lệ phí sang tên, đổi chủ khi mua xe máy cũ tại Hồ Chí Minh

– Đối với Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ theo mức thu tại Mục I Biểu mức thu [Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số] theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC để ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Do hiện tại, thành phố Hồ Chí Minh chưa có văn bản chính thức nào ban hành chi tiết mức thu của địa phương mình nên mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký kèm theo biển số và các quy định khác về lệ phí trước bạ được áp dụng theo quy định chung tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP; Lệ phí khi đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC.

Mục lục bài viết

  • 1 1. Thủ tục đăng ký biển số xe Hà Nội đối với sinh viên
  • 2 2. Đăng ký biển số xe theo nơi tạm trú có được không?
  • 3 3. Điều kiện đăng ký biển số xe ô tô ở Hà nội
  • 4 4. Thủ tục đăng ký biển số xe TPHCM đối với sinh viên như thế nào?

1. Thủ tục đăng ký biển số xe Hà Nội đối với sinh viên

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi là sinh viên ngoại tỉnh, hiện đang học tập trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Tôi mới mua xe máy và muốn đăng ký xe biển số xe Hà Nội thì có được không? Và phải làm thế nào? Cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thẩm quyền cấp đăng ký xe như sau:

“5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [gọi chung là Công an cấp huyện] đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này].”

Và khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA hướng dẫn cụ thể về giấy tờ của chủ xe cần có khi đăng ký xe là:

Xem thêm: Quy định về biển số xe khi đăng ký biển số các loại phương tiện

“1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên [trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang].”

Như vậy, nếu bạn đang là sinh viên ngoại tỉnh thì sẽ không đăng ký và cấp biển số xe Hà Nội được mà phải về quê [nơi có hộ khẩu] để thực hiện thủ tục. Trường hợp bạn muốn đăng ký và cấp biển số xe Hà Nội thì cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu về Hà Nội trước.

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe [Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA];

– Hóa đơn, chứng từ tài chính [biên lai, phiếu thu] hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe;

– CMND hoặc CCCD hoặc Sổ hộ khẩu của bạn.

Hồ sơ đăng ký xe nộp tại Công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú.

2. Đăng ký biển số xe theo nơi tạm trú có được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Gắn biển số, đút biển dưới gầm xe có bị xử phạt bao nhiêu?

Xin chào Luật sư Dương Gia. Cho em xin hỏi: Em đã có sổ tạm trú tại Tp. Hồ Chí Minh và chứng minh nhân dân em địa chỉ ở tỉnh khác. Vậy em có được phép đăng ký biển số xe theo địa chỉ trên sổ tạm trú được không? Em cảm ơn luật sư.

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đăng ký tạm trú tại Tp. Hồ Chí Minh, Chứng minh nhân dân của bạn có địa chỉ ở tỉnh khác. Bạn muốn đăng ký biển số xe theo địa chỉ nơi bạn đang tạm trú là Tp. Hồ Chí Minh.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe cho trường hợp của bạn là Công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú.

Đồng thời tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ của chủ xe cần xuất trình khi đăng ký xe là Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

Từ các quy định trên có thể thấy nơi thực hiện thủ tục đăng ký xe phải là nơi bạn có hộ khẩu. Vì vậy bạn chỉ có sổ tạm trú ở Tp. Hồ Chí Minh thì không thể thực hiện thủ tục đăng ký xe và cấp biển số xe tại Tp. Hồ Chí Minh được.

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ tôi nguyên quán ở Sóc Sơn, Hà Nội. Sau khi kết hôn với tôi đã cất khẩu về Khoái Châu, Hưng Yên. Vậy bây giờ vợ tôi có đăng ký được xe ô tô biển số Hà Nội không? Mong luật sư tư vấn giúp vì tôi đang có ý định sẽ đăng ký xe mang tên vợ tôi. Cảm ơn luật sư.

Xem thêm: Xử phạt khi biển số xe bị mờ

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe cho trường hợp của bạn là Công an cấp huyện nơi vợ bạn đang cư trú.

Đồng thời tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ của chủ xe cần xuất trình khi đăng ký xe là Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe là Công an cấp huyện nơi vợ bạn đang có hộ khẩu.

Theo thông tin bạn trình bày, vợ bạn nguyên quán ở Sóc Sơn, Hà Nội nhưng đã chuyển hộ khẩu về Khoái Châu, Hưng Yên. Do vậy vợ bạn không thể đăng ký xe và cấp biển số tại Hà Nội được mà phải thực hiện ở nơi đang có hộ khẩu là tại Công an huyện Khoái Châu, Hưng Yên.

4. Thủ tục đăng ký biển số xe TPHCM đối với sinh viên như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện tại em là sinh viên năm cuối vừa tốt nghiệp xong chuẩn bị ra trường và em muốn mua xe đăng ký biển số TPHCM. Em có giấy giới thiệu của nhà trường. Em xin hỏi trường hợp của em có còn được đăng ký biển số xe ở TPHCM không khi em chuẩn bị ra trường?.

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Các quy định pháp luật về thu phí và thu lệ phí

Trước đây theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA thì sinh viên theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học có thể thực hiện thủ tục đăng ký xe và xin cấp biển số tại tỉnh, thành phố nơi có trường học. 

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài:1900.6568

Tuy nhiên từ ngày 01/8/2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực thay thế Thông tư 15/2014/TT-BCA thì căn cứ khoản 5 Điều 3 và khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký xe trong trường hợp của bạn là công an cấp huyện nơi bạn đang có hộ khẩu.

Do vậy bạn không thể thực hiện thủ tục đăng ký biển số xe Tp. Hồ Chí Minh được.

Chủ Đề