Phó Chủ tịch huyện hệ số bao nhiêu?

Căn cứ Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Quyết định số 247/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước;

Được sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại văn bản số 60/HĐND-TH ngày 09 tháng 5 năm 2008 về việc ý kiến Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1013/TTr-SNV ngày 06 tháng 6 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng mức hỗ trợ chế độ tiền lương, phụ cấp lãnh đạo của các Hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước: Văn học nghệ thuật; Nhà báo; Luật gia; Văn nghệ dân gian; Người tù yêu nước; Khuyến học; Ban Đại diện Hội Người cao tuổi; Cựu thanh niên xung phong và Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số được chi trả trong khoản kinh phí hỗ trợ, như sau:

 1. Đối với những người đang là công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, … được bầu giữ chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội thì hưởng lương chuyên môn xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và vận dụng được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định hiện hành của Chính phủ:

- Cấp tỉnh: Chủ tịch: 0,9; Phó Chủ tịch: 0,7;

- Cấp thành phố:  Chủ tịch: 0,4; Phó Chủ tịch: 0,25;

- Cấp huyện: Chủ tịch: 0,3; Phó Chủ tịch: 0,2.

2. Đối với cán bộ về hưu được bầu giữ chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội thì vận dụng được hưởng mức trợ cấp bằng 70% mức lương chuẩn [tính theo hệ số] của Hội Cựu chiến binh cùng cấp [theo Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng]:

- Cấp tỉnh: Chủ tịch: 5,08 x 70 %; Phó Chủ tịch: 4,40 x 70 %;

- Cấp thành phố:  Chủ tịch: 3,66 x 70 %; Phó Chủ tịch: 3,33 x 70 %;

- Cấp huyện: Chủ tịch: 3,33 x 70 %; Phó Chủ tịch: 3,00 x 70 %;

- Cấp xã [phường, thị trấn]: 0,9 áp dụng cho cán bộ trực tiếp phụ trách công tác Hội Khuyến học, Hội Người tù yêu nước; hệ số 1,0 áp dụng cho Chủ tịch Hội Người cao tuổi [theo công văn số 1054/UBND-TC ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về thực hiện mức lương tối thiểu chung cho cán bộ không chuyên trách cấp xã].   

3. Đối với chức danh kế toán, văn phòng: hệ số là 2,06; làm công tác chuyên môn nghiệp vụ Hội: hệ số lương là 2,67.                           

4. Đối với trường hợp đã ở trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thì tiếp tục trả lương theo quy định hiện hành.

Điều 2. Mức kinh phí chung để chi hỗ trợ chế độ tiền lương, phụ cấp lãnh đạo của các Hội nêu tại Điều 1 được tính bằng hệ số chế độ tiền lương, phụ cấp lãnh đạo nhân với mức lương tối thiểu chung theo quy định hiện hành.

Thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.

Điều 3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn lập dự toán, cấp phát và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định tại Điều 2 Quyết định này đúng quy định hiện hành. 

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và Chủ tịch Hội có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Ngoài lương thì cán bộ, công chức, viên chức còn được hưởng thêm các khoản phụ cấp. Một trong số đó là phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Vậy trong năm 2020, khi lương cơ sở tăng mức phụ cấp này sẽ thay đổi thế nào?

*Lưu ý: Bài viết này được đăng tải ở thời điểm Quốc hội chưa thông qua Nghị quyết 122 về chưa tăng lương cơ sở từ 01/7/2020 do những tác động tiêu cực của dịch Covid-19.

Hiện nay, mức hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo vẫn áp dụng theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng.

Tại Nghị quyết 86, Quốc hội đã chính thức tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Lúc này, không chỉ lương mà hàng loạt phụ cấp khác của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức cũng đồng loạt tăng theo.

Một trong số đó là phụ cấp chức vụ lãnh đạo của các đối tượng thuộc Ủy ban nhân dân [UBND] cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.

Mức lương cơ sở mới sẽ được áp dụng từ thời điểm 01/7/2020. Do đó, trước ngày này, các chức danh lãnh đạo nêu trên vẫn được hưởng phụ cấp lãnh đạo theo mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng [Nghị quyết 70].

Cụ thể:

- Từ nay đến 30/6/2020: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính theo mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng;

- Từ 01/7/2020 trở đi: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo mức lương mới là 1,6 triệu đồng/tháng.

1/ Với chức danh lãnh đạo UBND cấp tỉnh

Theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204, phụ cấp lãnh đạo với các cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo do bầu cử hoặc bổ nhiệm tại UBND cấp tỉnh được quy định cụ thể như sau:

Với đô thị loại đặc biệt, TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh

Đơn vị: đồng/tháng

STT

Chức danh

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/6/2020

Từ 01/7/2020

1

Phó Chủ tịch UBND

1.2

1.788.000

1.920.000

2

Chánh văn phòng UBND, Giám đốc Sở và tương đương

1.0

1.490.000

1.600.000

3

Phó chánh văn phòng UBND, Phó Giám đốc Sở và tương đương

0.8

1.192.000

1.280.000

4

Trưởng phòng Sở và tương đương

0.6

894.000

960.000

5

Phó trưởng phòng Sở và tương đương

0.4

596.000

640.000

Với đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại

Đơn vị: đồng/tháng

STT

Chức danh

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/6/2020

Từ 01/7/2020

1

Chủ tịch UBND

1.25

1.862.500

2.000.000

2

Phó Chủ tịch UBND

1.05

1.564.500

1.680.000

3

Chánh văn phòng UBND, Giám đốc Sở và tương đương

0.9

1.341.000

1.440.000

4

Phó chánh văn phòng UBND, Phó Giám đốc Sở và tương đương

0.7

1.043.000

1.120.000

5

Trưởng phòng Sở và tương đương

0.5

745.000

800.000

6

Phó trưởng phòng Sở và tương đương

0.3

447.000

480.000

2/ Với chức danh lãnh đạo UBND cấp huyện

Điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP đã bổ sung thêm mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo tại UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với mức cụ thể như sau:

Với thành phố thuộc tỉnh là đô thị bậc II

Đơn vị: đồng/tháng

STT

Chức danh

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/6/2020

Từ 01/7/2020

1

Chủ tịch UBND

0,9

1.341.000

1.440.000

2

Phó Chủ tịch UBND

0,7

1.043.000

1.120.000

3

Chánh văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

0,5

745.000

800.000

4

Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

0,3

447.000

480.000

Với thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III, quận thuộc TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh

Đơn vị: đồng/tháng

STT

Chức danh

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/6/2020

Từ 01/7/2020

1

Chủ tịch UBND

0,8

1.192.000

1.280.000

2

Phó Chủ tịch UBND

0,65

968.500

1.040.000

3

Chánh văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

0,4

596.000

640.000

4

Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

0,25

372.500

400.000

Với huyện, thị xã và các quận còn lại

Đơn vị: đồng/tháng

STT

Chức danh

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/6/2020

Từ 01/7/2020

1

Chủ tịch UBND

0,7

1.043.000

1.120.000

2

Phó Chủ tịch UBND

0,6

894.000

960.000

3

Chánh văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

0,3

447.000

480.000

4

Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND

0,2

298.000

320.000

3/ Với chức danh lãnh đạo UBND cấp xã

Theo Điều 7 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo UBND cấp xã trong năm 2020 được quy định như sau:

Đơn vị: đồng/tháng

STT

Đối tượng hưởng

Hệ số

Mức phụ cấp

Đến 30/06/2019

Từ 01/07/2020

1

Bí thư Đảng

0,3

447.000

480.000

2

Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND

0,25

372.500

400.000

3

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND

0,2

298.000

320.000

4

Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

0,15

223.500

240.000

Trên đây là toàn bộ mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo UBND các cấp. Có thể thấy, việc tăng lương cơ sở đã tác động tích cực đến loại phụ cấp này của các đối tượng này.

Lương của Phó chủ tịch huyện là bao nhiêu?

Theo đó, mức lương của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các quận còn lại hiện nay là: 8.532.000 đồng/tháng.

Tiền lương của chủ tịch huyện là bao nhiêu?

Lương Chủ tịch UBND huyện = Mức lương cơ sở X Hệ số lương. Từ ngày 1.7.2023, tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng [tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành]. Với việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng thì mức lương Chủ tịch UBND huyện là 9.756.000 đồng.

Mức lương của Chủ tịch xã là bao nhiêu?

Mức lương Chủ tịch UBND xã Lương Chủ tịch UBND xã = Mức lương cơ sở x Hệ số lương. Chủ tịch UBND xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có hệ số lương từ 2,15 đến 2,65. Tương đương với mức lương của Chủ tịch UBND xã từ 3.870.000 đến 4.770.000 đồng/tháng.

Có bao nhiêu phó chủ tịch xã?

Như vậy, theo quy định trên, số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đối với xã loại I và loại II có không quá 02 người. Xã loại III chỉ có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Chủ Đề