Quá trình tổng hợp của vi sinh vật là gì

Cập nhật lúc: 11:54 03-01-2017 Mục tin: Sinh học lớp 10

I. QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP

- vi sinh vật có thời gian phân đôi ngắn nên quá trình hấp thu, chuyển hoá, tổng hợp các chất của tế bào diễn ra rất nhanh.

- vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp các thành phần tế bào của chính mình như: prôtêin, polisaccarit, lipit và axít nucleic … từ các hợp chất đơn giản hấp thụ từ môi trường.

II. QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI

1. Phân giải prôtêin và ứng dụng

- Quá trình phân giải các prôtêin phức tạp thành các axit amin diễn ra bên ngoài tế bào nhờ vsv tiết prôtêaza ra môi trường. Các axit amin này được vsv hấp thu và phân giả đểtạo thành năng lượng cho hoạt động sống của tế bào.

- Ứng dụng: phân giải prôtêin của cá và đậu tương để làm nước mắm, nước chấm …

2. Phân giải polisccharit và ứng dụng

a. Lên men êtilic

ứng dụng làm nở bột mỳ làm bánh: sử dụng nấm men.

- Ứng dụng: làm sữa chua, muối chua, ủ chua các loại rau quả, thức ăn gia súc

d. Phân giải xenlulôzơ

- Vi sinh vât có khả năng tiết ra hệ enzim phân giải xenlulôzơ để phân giải xác thực vật làm cho đất giàu dinh dưỡng và tránh ô nhiễm môi trường.

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI

- Tổng hợp và phân giải là 2 quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào.

- Con người đã sử dụng mặt có lợi và hạn chế mặt có hại của quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật → phục vụ cho đời sống và bảo vệ môi trường.

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 10 - Xem ngay

>> Học trực tuyến Lớp 11 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp học sinh lớp 11 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

User Error
Sorry! Could not connect to data server
[Code: b4ab978952f4536605c9ce273b5975fd]

If you have any questions about this site,
please contact the site administrator for more information

I. QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP

- Vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp các loại axit amin.

- Vi sinh vật sử dụng năng lượng và enzim nội bào để tổng hợp các chất.

- Sự tổng hợp prôtêin là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.

n[Axit amin] $ \longrightarrow$ Prôtêin

- Tổng hợp pôlisaccarit:

[Glucôzơ]n + [ADP – glucôzơ] $ \longrightarrow$ [Glucôzơ]n + 1 + ADP

- Sự tổng hợp lipit: Glixêrol kết hợp axit béo bằng liên kết este.

- Nuclêôtit: các Bazơ nitơ kết hợp đường 5 cacbon và axit phôtphoric. Các nuclêôtit liên kết tạo ra axit nuclêic.

II. QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI

1. Phân giải prôtêin và ứng dụng

- Các prôtêin phức tạp được phân giải thành các axit amin nhờ prôtêaza của vi sinh vật tiết ra môi trường, quá trình này diễn ra bên ngoài tế bào.

- Vi sinh vật hấp thụ axit amin và phân giải tiếp tạo ra năng lượng.

- Khi môi trường thiếu C và thừa nitơ $ \longrightarrow$ Vi sinh vật khử amin, sử dụng axit hữu cơ làm nguồn cacbon.

- Nhờ prôtêaza của vi sinh vật phân giải prôtêin thu được các axit amin ứng dụng trong: làm tương, làm nước mắm…

2. Phân giải pôlisaccarit và ứng dụng

a] Lên men êtilic

Tinh bột $ \longrightarrow$ [+ Nấm đường hóa] $ \longrightarrow$ Glucôzơ $ \longrightarrow$ [+ Nấm men rượu] $ \longrightarrow$ Êtanol + CO2

b] Lên men lactic [chuyển hóa kị khí]

Có 2 loại lên men lactic là lên men đồng hình và lên men dị hình:

Glucôzơ $ \longrightarrow$ [+ Vi khuẩn lactic đồng hình] $ \longrightarrow$ Axit lactic

Glucôzơ $ \longrightarrow$ [+ Vi khuẩn lactic dị hình] $ \longrightarrow$ Axit lactic + CO2 + Êtanol + Axit axêtic…

c] Phân giải xenlulôzơ

- Xenlulôzơ có trong xác thực vật $ \longrightarrow$ Vi sinh vật tiết enzim xenlulaza phân giải xenlulôzơ $ \longrightarrow$ Tạo chất mùn, làm giàu chất dinh dưỡng cho đất, tránh ô nhiễm môi trường.

d] Ứng dụng

- Phân giải tinh bột để sản xuất kẹo, xirô, rượu…

- Tận dụng bã thải thực vật làm nấm ăn.

- Làm thức ăn cho gia súc.

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI

- Tổng hợp [đồng hóa] và phân giải [dị hóa] là 2 quá trình ngược nhau nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào.

- Đồng hóa tổng hợp các chất cung cấp nguyên liệu cho dị hóa.

- Dị hóa phân giải các chất cung cấp năng lượng cho đồng hóa.


Page 2

SureLRN

I. QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP

- Vi sinh vật có thời gian phân đôi ngắn nên quá trình hấp thu, chuyển hoá, tổng hợp các chất của tế bào diễn ra rất nhanh.

1. Tổng hợp các chất

- Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin nhờ sử dụng năng lượng và enzim nội bào. Các axit amin được liên kết với nhau để tạo thành prôtêin thông qua dịch mã.

- Tổng hợp polisaccarit nhờ chất khởi đầu là ADP – glucozo

[Glucôzơ]n + ADP-glucôzơ → [Glucôzơ]n+1 + ADP

- Tổng hợp lipit khi kết hợp glixerol với các axit béo bằng liên kết este.

- Các bazo nito kết hợp với đường 5 cacbon và axit photphoric để tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic. ADN tự nhân đôi và phiên mã để tổng hợp ARN.

Một số virut ARN có phiên mã ngược, tổng hợp ADN từ phân tử ARN nhờ enzim phiên mã ngược.

2. Ứng dụng tổng hợp các chất ở vi sinh vật

Nhờ vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng nhanh và khả năng tổng hợp sinh khối cao, con người sử dụng vi sinh vật để tạo ra:

- Một sốloại axit amin quý như axit glutamic nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum, lizin nhờ các

vi khuẩn Brevibacterium.

- Tạo prôtêin đơn bào nhờ nấm men, sản xuất sinh khối từ vi sinh vật làm thức ăn giàu dinh dưỡng dùng trong chăn nuôi, giảm thải ô nhiễm môi trường...

- Tạo  các chất  khác  nhờ  công  nghệ  di  truyền vi  sinh vật:  như  Insulin  của người, các  enzim amilaza, prôtêaza, lipaza, các chất dự trữ của vi sinh vật như các hạt pôlime nhựa.

II. QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI

Đối với các chất dinh dưỡng có phân tử lớn như axit nuclêic, prôtêin, tinh bột, lipit... không thể vận chuyển qua màng sinh chất, các vi sinh vật phải tiết vào môi trường các enzim thủy phân các cơ chất trên thành các chất đơn giản – phân giải ngoại bào.

1. Phân giải các chất

- Vi sinh vật tiết prôtêaza ra môi trường phân giải prôtêin thành các axit amin rồi hấp thu vào trong tế bào.

- Vi sinh vật phân giải ngoại bào các polisaccarit khác nhau thành các đơn phân, lên men etilic, lên men lactic tạo ra CO2 và các chất hữu cơ như: etanol, axit lactic...

- Vi sinh vât có khả năng tiết ra hệ enzim phân giải xenlulôzơ để phân giải xác thực vật làm cho đất giàu dinh dưỡng và tránh ô nhiễm môi trường.

-Vi sinh vật tiết ra enzim lipaza ngoại bào phân giải lipit ở môi trường thành axit béo và glixêrol.

2. Ứng dụng phân giải các chất ở vi sinh vật

- Phân giải prôtêin: ứng dụng làm tương, nước mắm...Prôteaza của vi sinh vật sẽ phân giải prôtein của cá, đậu tươngthành axit amin. Dùng nước muối để chiết các axit amin này để tạo ra nước mắm.

- Phân giải pôlisaccarit:

  • Lên men rượu êtilic từ tinh bột [sản xuất bia, rượu]: Tinh bột → Glucôzơ → Êtanol + CO2
  • Lên men lactic từ đường [làm sữa chua, ủ chua thực phẩm, thức ăn gia súc]: Glucôzơ → Axit lactic
  • Phân giải xenlulôzơ nhờ vi sinh vật tiết enzim xenlulaza xử lí rác thực vật, trồng nấm...

- SX thực phẩm cho người và thức ăn gia súc.

- Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.

  • Xác động thực vật → vi sinh vật phân giải thành các chất dinh dưỡng → cây hấp thụ
  • Rác thải → vi sinh vật phân giải thành phân bón

- Phân giải các chất độc: Vi khuẩn, nấm phân giải các hoá chất độc [thuốc trừ sâu, diệt cỏ...] tồn đọng trong đất làm giảm mức độ ô nhiễm đất, vi sinh vật tiết ra enzim phân giải dầu để xử lí các vụ tràn dầu trên biển.

- Bột giặt sinh học: là bột giặt được cho thêm vào một số enzim VSV như: amilaza, prôtêaza... để tẩy sạch các vết bẩn.

- Cải thiện công nghiệp thuộc da: dùng enzim prôtêaza và lipaza để tẩy sạch bộ da động vật, không ô nhiễm môi trường, đạt hiệu quả cao hơn

3. Tác hại của quá trình phân giải ở vi sinh vật

- Gây hư hỏng thực phẩm: Thực phẩm để lâu dễ bị vi sinh vật phân hủy làm hỏng, thối.

- Làm giảm chất lượng của các loại đồ dùng: đồ gỗ, quần áo, sách vở cũng có thể bị vi sinh vật phá hủy.

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI

- Tổng hợp [đồng hóa] và phân giải [dị hóa] là 2 quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống nhất và có mối quan hệ chặt chẽ trong hoạt động sống của tế bào. Đồng hóa tổng hợp các chất cung cấp cho quá trình dị hóa, còn dị hóa phân giải các chất cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho đồng hóa.

- Con người đã sử dụng mặt có lợi và hạn chế mặt có hại của quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật → phục vụ cho đời sống và bảo vệ môi trường.

Video liên quan

Chủ Đề