Quẻ Dịch Cách lập và giai đoạn

Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh.

Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi, hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để gieo quẻ lục hào.

Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.

Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo tiền cuối cùng.

Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Đỉnh chỉ thời vận tốt, mọi việc hanh thông, cơ hội vững vàng. Trước mắt có thể chưa thuận lợi nhưng tương lai có nhiều cơ hội tốt, có quý nhân phò trợ. Công danh sự nghiệp thành đạt nhất là tìm được bạn đồng hành hoặc tìm được người đỡ đầu có thế lực. Thời vận khá, lương thực dồi dào, kinh doanh phát đạt. Sĩ tử dễ đỗ cao, tìm việc dễ, xuất hành tốt. Bệnh tật nên tìm thầy, thuốc cẩn thận. Kiện tụng dây dưa nhưng cuối cùng sẽ thắng. Tình yêu khó khăn lúc đầu, sau thuận lợi. Hôn nhân dễ thành lương duyên. Người có quẻ này sinh tháng 12 là đắc cách, sự nghiệp hiển vinh, phúc lộc dồi dào.Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Cấu chỉ thời vận không thuận lợi, dễ mắc vào chuyện phong tình, trai gái. Cơ hội tạo dựng các mối quan hệ khó khăn, nhiều trắc trở, do đó sự nghiệp khó thành. Tài vận không tốt, nên kinh doanh bất lợi. Tìm việc khó khăn. Xuất hành không thuận, dễ bị người khác giới quyến rũ. Dễ bị hao tài tốn của. Tình yêu không ổn định, lắm mối nhưng không thành. Gia đình sẽ lục đục vì chuyện vợ con. Người có quẻ này sinh tháng 5 là đắc cách, nhiều cơ hội thành đạt.

Bổn Quẻ là HỎAPHONGĐỈNH [quẻ số 50]

A - Giải Thích Cổ Điển

1]Toàn quẻ:

- Muốn biến các đồ sống thành đồ chín, phải dùng nồi đun. Vậy sau quẻ cách là quẻ Đỉnh.

- Tượng hình bằng trên Li dưới Tốn, lấy lửa để đốt gỗ, nấuđồ ăn trong nồi. Còn có hình dạng cái đỉnh: vạch đứt ở dưới là chân đỉnh, 3 vạch liền ở giữa là thân đỉnh, vạch đứt ở ngũ là hai tai đỉnh, và vạch liền ở trên là đòn khiêng đình.

- Ý nghĩa: biến cách được vật, hóa cương thành nhu; ngoài ra, đỉnh có dáng nghiêm trang đoan chính; quân tử xem tượng ấy, lấy thân mình làm đỉnh cho đời, phát lệnh cho người dưới theo.

- Quẻ này ứng vào thời kỳ trị quốc, chính vị ngưng mệnh, giữ an ninh trật tự, khác với thời kỳ cải cách là thời cải mệnh, đạp đổ cái cũ rồi mới xây dựng cái mới.

2]Từng hào :

Sơ Lục : trên ứng với Cửu Tứ, ví như cái đỉnh chổng chân lên trời, chưa bắc bếp, chỉ mới úp xuống để đổ đi các đồ dơ bụi. Tuy có vẻ trái ngược, nhưng có tác dụng thiết thực. [Ví dụ: thanh lọc hàng ngũ trước khi thi hành chính sách mới].

Cửu Nhị : dương cương đắc trung, tượng trưng cho lòng đỉnh đã chứa đồ ăn. Gần nhị có Sơ Lục là kẻ tiểu nhân muốn hãm hại cũng không nổi. Nhị không ác nhưng nghiêm, thế là Cát. [ví dụ Quản Trọng cầm quyền chính nước Tề, bọn tiểu nhân không làm gì nổi].

Cửu Tam :dương hào cư dương vị, là người cương cường. Nhưng không ứng với Thượng Cửu, ví như đồ ăn ngon có sẵn mà không đem được ra cho người ăn. Nhưng rồi Lục Ngũ cũng biết tài Tam, sau sẽ được tốt lành. [Ví dụ Bá Lý Hề tài cao, vua Ngu không biết dùng, đến sau được vua Tần mời đến chấp chính].

Cửu Tứ : cương nhưng bất chính bất trung, là cái vạc gẫy chân, đổ, phí của. Tượng cho người có tài, đáng lẽ phải phò Lục Ngũ lại đi hạ ứng với Sơ Lục là kẻ tiểu nhân. [Ví dụ Trần Cung không chọn minh chủ, lại đi theo Lã Bố].

Lục Ngũ : là quai vạc. ở vị chí tôn, quai vạc nắm vững, sẽ được lợi trinh [Ví dụ Lê Lợi trong 10 năm bình Ngô, trải nhiều gian nan mà không nản chí nên thành công].

Thượng Cửu : ở thời Đỉnh đã vững bền, lại là dương hào cư âm vị, có đủ cương nhu đại cát. [ví dụ Lê Thái Tổ sau khi lên ngôi, ngoài lân bang phải nể sợ, trong nhân dân được hưởng thái bình].

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1]Ý nghĩa quẻ Đỉnh :

a] Cũng như đối với quẻ Tỉnh, chúng tôi thấy lối giải thích cổ điển quẻ Đỉnh là gượng gạo khi theo hình dáng nó mà mô tả cái đỉnh. Có lẽ chỉ cần chấp nhận lời giải thích giản dị rằng thổi gió hay đốt củi [Tốn] dưới lửa [Li] thì lửa sẽ cháy to, dễ nấu đồ ăn hoặc luyện sắt thành đồ dùng như dao, lưỡi cầy,v. v. Còn có thể nghĩ rằng hạ quái Tốn là khiêm nhường, khoan hồng, sẽ thay thế thượng quái li tượng trưng cho việc cách mạng sắt máu.

b] Ta lại nhận thấy rằng quẻ Đỉnh là biến thể của quẻ Thủy Lôi Truân số 3, tượng trưng cho những khó khăn gặp phải khi mới mở một vận hội, quốc gia hay một tổ chức chính trị, kinh tế. Quẻ Truân biến thành quẻ Đỉnh, có nghĩa là những khó khăn lúc ban đầu đã giải quyết xong, bây giờ đến lúc cai trị, điều hành bộ máy quốc gia, đảng phái hoặc xí nghiệp.

Nói tóm lại, quẻ Đỉnh ứng vào một tình thế ổn định, công việc Cách đã xong rồi, bây giờ đến lúc kiến thiết, giữ cho đỉnh được vững chắc.

2] Bài học :

Muốn kiến thiết tốt, phải vừa có óc sáng suốt [Li], vừa có đức tính khoan hồng đại độ [Tốn].

a] Sáng suốt để nhận định cho đúng:

- những gì đổ nát cần phải tu bổ, tức là những nhu cầu chính yếu của dân chúng sau một thời loạn lạc

- những kế hoạch kiến thiết, cần có những phương tiện tài chính, kỹ thuật và nhân công nào, chớ mắc phải lỗi lầm đặt kế hoạch quá tham lam rồi làm không nổi, bỏ dở.

b] Khoan hòa để hàn gắn những vết thương không thể tránh được trong thời Cách mạng, ân xá những kẻ đã chống đối mình. Điều này vua Minh Trị đã làm sau cuộc cách mạng 1868, bãi bỏ chế độ phong kiến, hủy bỏ những quyền lợi quá đáng của các lãnh chúa, nên sau đó toàn dân Nhật, từ quý tộc đến thường dân, đều sốt sắng theo lời Nhật Hoàng biến nước Nhật Lạc hậu thành một cường quốc tân tiến, một chân vạc bề thế của Á đông, cùng với 2 chân vạc Âu Mỹ chia ba thiên hạ.

Quẻ HỎAPHONGĐỈNH có Thượng quái là Ly và Hạ quái là Tốn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

LY QUÁI: thuộc Hỏa, gồm có 8 quái là:
Thuần Ly - Hỏa Sơn Lữ - Hỏa Phong Đỉnh - Hỏa Thủy Vị Tế - Sơn Thủy Mông - Phong Thủy Hoán - Thiên Thủy Tụng - Thiên Hỏa Đồng Nhân.

Thiên Thời: Mặt trời - Chớp - Cầu vồng - Cái mống - Cái ráng.
Địa lý: Phương Nam - Chỗ đất cao ráo - Lò bếp - Lò xưởng đúc - Chỗ đất khô khan cằn cỗi - Chỗ đất hướng mặt về Nam.
Nhân vật: Trung nữ - Văn nhân - Người có cái bụng to - Người có tật mắt - Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.
Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thơ văn hóa - Thông minh tài giỏi - Gặp nhau mà không đạt được gì hết - Về việc thư từ giấy má.
Thân thể: Con mắt - Tâm - Thượng tiêu.
Thời tự: Mùa Hạ, tháng 5 - Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ hay thuộc Hỏa - Ngày 2, 3, 7.
Động vật: Chim trĩ - Rùa - Con ba ba - Cua - Ốc - Trai.
Tịnh vật: Lửa - Thơ - Văn - Áo giáp mũ sắt - Binh khí - Áo khô - Vật khô khan - Vật sắc đỏ.
Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam - Nhà ở chỗ sáng sủa khoảng khoát - Cửa sổ sáng sủa - Nhà trống hoặc hư hao.
Gia trạch: Yên ổn - Vui vẻ - Mùa Đông chiêm không được yên - quẻ khắc Thể, chủ hóa tài.
Hôn nhân: Bất thành - Lợi gá hôn với trung nữ - Mùa Hạ chiêm khá thành - Mùa Đông chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt chim trĩ - Đố ăn nấu - xắc hay rang - Đồ ăn thiêu, nướng - Vật ăn đồ khô, thịt khô các loại - Thịt nóng.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con gái thứ - Mùa Đông chiêm có tổn - Lâm sản nên hướng Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên giữ chức về hướng Nam - Nhậm chức văn quan - Nên giữ chức về việc xưởng trường, lò đúc.
Mưu vọng: Mưu vọng khá thành - Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.
Giao dịch: Khá được - Nên giao dịch có văn thơ.
Cầu lợi: Có tài - Nên cầu về hướng Nam - Có tài về văn thơ - Mùa Đông chiêm thì thất bại.
Xuất hành: Nên đi - Nên hoạt động hướng Nam - Đi về việc văn thơ thì thành tựu - Mùa Đông chiêm không nên đi - Chẳng nên đi bằng thuyền đò.
Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam - Mùa Đông chiêm không được thuận lợi - Mùa Thu thấy văn thơ khảo sát tài sĩ.
Tật bệnh: Tật mắt - Tật tâm - Thượng tiêu - Binh nóng sốt - Mùa Hạ chiêm bị trúng nắng - Bịnh truyền nhiễm lưu hành một thời.
Quan tụng: Để tán - Động văn thơ - Minh biện án từ.
Phần mộ: Mộ ở hướng Nam - Chỗ trống trải không có cây cối gì - Mùa Hạ chiêm xuất văn nhân - Mùa Đông chiêm không lợi.
Phương đạo: Hướng Nam.
Ngũ sắc: Đỏ - Tía - Hồng.
Tính tự [Họ, Tên]: Tiếng chủy [ngũ âm] - Người có tên hay họ có bộ Nhân đứng một bên - Hàng vị 3, 2, 7.
Số mục: 3, 2, 7.
Ngũ vị: Đắng.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Biến Quẻ là THIÊNPHONGCẤU [quẻ số 44]

A - Giải Thích Cổ Điển

1]Toàn quẻ :

- Trong quẻ Quải, ngũ dương thịnh khu trục nhất âm suy. Nhưng thế cờ có thể trở ngược: sau khi bị diệt, âm lại xuất hiện bất ngờ để phá dương. Nên tiếp sau quẻ Quải là quẻ Cấu [đụng gặp].

- Tượng hình bằng trên Càn dưới Tốn, gió dưới bầu trời đi tới đâu đụng chạm nấy, hoặc 1 gái mà đỡ 5 trai. Đó là hình ảnh tên tiểu nhân cường tráng, cần phải đề phòng.

- Còn có nghĩa là nhất âm sinh trong quẻ Bát Thuần Càn, mầm loạn sinh ở thời trị [trái với quẻ Phục tiếp theo quẻ Bác, là mầm trị sinh ở thời loạn].

2]Từng hào :

Sơ Lục : là đứa tiểu nhân mới sinh, phải trừ nó ngay đi thì đạo quân tử mới được vững bền. [Ví dụ hoạn quan Hoàng Hạo, Hậu Chủ không đuổi nó ngay nên sau đó dèm pha làm mất nước Thục].

Cửu Nhị : là bậc quân tử dương cương, tuy đụng gặp Sơ nhưng đủ tài đức để chế ngự nó. [Ví dụ Quản Trọng chế ngự được bọn Thụ Điêu, Dịch Nha].

Cửu Tam : quá cương bất trung, trên dưới không ứng với ai. [ví dụ Quản Trọng không làm đẹp lòng Tề Hoàn Công, nên trị nước không được. Nhưng vẫn là người đắc chính, cứ đi đường thẳng cũng không mắc lỗi].

Cửu Tứ : bất chính bất trung, để cho Sơ Lục sổng mất, khiến cho mầm loạn tung hoành. [ví dụdưới thời Hán Linh Đế, quốc cữu Hà Tiến muốn dẹp loạn Thường Thị, triệu Đổng Trác về triều, gây loạn Tam Quốc].

Cửu Ngũ : trung chính, nên cơ hội may sẽ đến tự nhiên, để trừ gian [Ví dụ Trịnh Doanh nhân ái, thay anh là Trịnh Giang tàn bạo, nên giẹp được hết giặc giã trong nước].

Thượng Cửu : chí cương mà ở trên quẻ, như muốn lấy sừng húc càn, sẽ lẫn. [Ví dụ Kinh Kha liều vào Tần].

B - NhậnXétBổTúc.

1]Ý nghĩa quẻ Cấu:

Tượng quẻ là gió thổi dưới trời, gặp đâu đụng nấy, nên đặt tên quẻ là Cấu [gặp bất thình lình]. Tại sao lại bất thình lình? vì khi quẻ Quải kết liễu, tưởng là âm khí đã tiêu tan, nhưng lại thấy một hào âm xuất hiện ở dưới, đội 5 hào dương ở trên. Gợi ý thời kỳ đạo quân tử đang thịnh hành nhưng đạo tiểu nhân đã bắt đầu xuất hiện để cám dỗ. Phải cẩn thận coi chừng. Ví dụ:

- Vũ Tắc Thiên chỉ là một cung nữ của Thái tôn. Cao Tôn bị nó mê hoặc, khiến cho cơ nghiệp nhà Đường bị mất một thời gian khá lâu.

- Dịch Nha, Thụ Điêu là những đứa tiểu nhân hầu cận Tề Hoàn Công. Bị Quản Trọng đuổi đi, rồi sau khi Quản mất, Hoàn Công lại gọi chúng về, gây loạn cho nước Tề.

2]Bài học:

Bài học của Cấu là dùng sức cương cường của Càn mà đối phó với sức xâm nhập tế nhị của Tốn, kẻ tiểu nhân được tượng hình bằng hào Sơ Lục. Ta phải đối phó với nó như thế nào?

- Phải diệt trừ nó hoặc thắt chặt nó ngay khi nó mới chớm nở.

- Cương quyết và trung chính trừ nó khi nó đương phát triển [nhưNhị và Ngũ làm].

- Không nên quá hẹp hòi đối với nó [như Tam].

- Cũng không nên thả lỏng nó [như Tứ].

- Và chớ có húc càn, thiếu suy xét [như Thượng].Quẻ THIÊNPHONGCẤU có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Tốn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CÀN QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Hửu.

Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa [chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn [chức việc].
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai [cứng đầu].
Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.
Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:

- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.
- Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.
- Mùa Đông chiêm thì suy bại.
- Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.

Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử
- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan [người giữ chức dịch điếm hoặc công văn].
Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.
Tính tự [Họ, Tên]: Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương [ngũ âm] - Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Video liên quan

Chủ Đề