Quy định gương chiếu hậu xe máy 2022

Không ít trường hợp người tham gia giao thông lắp gương chiếu hậu quá nhỏ hoặc quá ngắn chỉ để chống chế với lực lượng cảnh sát giao thông. Theo quy định, gương chiếu hậu thế nào là đúng quy cách?

Kích thước gương chiếu hậu đạt chuẩn

Điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, xe ô tô, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Theo Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy thì gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.

Theo đó, tất cả các gương phải được lắp đặt chắc chắn và điều chỉnh được vùng quan sát. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

Đồng thời, gương chiếu hậu cần đáp ứng quy định về kích thước như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2;

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Quy định về gương chiếu hậu xe máy

Căn cứ theo khoản 2, điều 53 của Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, xe mô tô hai bánh, ba bánh và xe gắn máy được phép tham gia giao thông khi đảm bảo được các quy định về mặt an toàn kỹ thuật, chất lượng và bảo vệ môi trường được quy định tại điểm a, b, d, đ, e, h, i, k tại khoản 1 Điều này. Cụ thể, điểm e, khoản 1, Điều 53 nêu rõ, xe tham gia giao thông phải có đầy đủ gương chiếu hậu và các thiết bị có thể đảm bảo được tầm nhìn cho người điều khiển xe. 

Như vậy, tất cả các trường hợp mà bạn đưa ra đều là hành vi vi phạm luật giao thông và sẽ bị xử phạt hành chính. Theo đó, theo điểm a, khoản 1, Điều 17 của Nghị định Nghị định 46/2016/NĐ quy định, nếu người điều khiển xe không có đèn soi biển số, đèn báo hãm, không có gương bên trái thì sẽ bị phạt từ 80 đến 100 ngàn đồng. 

Có thể thấy, luật giao thông quy định khi tham gia giao thông, xe mô tô, xe gắn máy hay các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải lắp đủ 2 kính chiếu hậu. Tuy nhiên, khi đưa ra chế tài xử phạt thì lại chỉ được thực thi nếu gương bên trái bị thiếu mà thôi. Như vậy, cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền thực thi hình phát khi người điều khiển phương tiện thiếu gương trái hoặc gương bên trái có được lắp nhưng không có tác dụng với mức phạt 80 - 100 ngàn đồng. 

Quy định về tiêu chuẩn gương chiếu hậu xe máy

Tiêu chuẩn gương chiếu hậu xe máy

Tiêu chuẩn của gương chiếu hậu xe máy được quy định rõ tại quy chuẩn kỹ thuật. Theo quy chuẩn này, người tiêu dùng có thể dễ dàng xác định gương xe máy của mình có đạt chuẩn hay không mà không cần dùng đến bất cứ một phương tiện kỹ thuật nào. Cụ thể: 

  • Gương của bạn có tác dụng phản xạ hay không
  • Vùng quan sát có thể điều chỉnh được. 
  • Mép của gương phải nằm trong đế gương. Đồng thời, phần mép của đế gương phải có bán kính cong không nhỏ hơn 2.5mm ở mọi hướng và mọi điểm. 
  • Kích thước được quy định cụ thể như sau: bề mặt phản xạ có diện tích tối thiểu là 69cm². Nếu sử dụng gương hình tròn, đường kính bề mặt phản xạ phải ở trong khoảng 94-150mm. Nếu bạn không sử dụng gương tròn, bề mặt phản xạ có diện tích có thể chứa được một hình tròn có đường kính 78mm.

Qua đây có thể thấy, người điều khiển sử dụng gương thời trang đều sẽ không bị phạt. Vì vậy, dù là gương thời trang nhưng nếu đạt được đủ tiêu chuẩn mà Okxe vừa đưa ra thì các bạn hoàn toàn không lo sẽ bị người có thẩm quyền xử phạt nhé. Tuy nhiên, các bạn nên lưu ý rằng, gương cầu có bề mặt phản xạ có đường kính thường nhỏ hơn 94 mm. Do đó, nếu chẳng may bạn bị lực lượng chức năng chặn xe và xử phạt thì hoàn toàn có căn cứ nhé!

Trên đây là tư vấn của Okxe về vấn đề quy định về gương xe máy. Sau bài viết này, chắc chắn các bạn đã giải đáp được thắc mắc: “Liệu đi xe máy 1 gương có bị phạt không?” đúng không nào. Chúc các bạn lái xe an toàn!

Trên thực tế hiện nay có rất nhiều phương tiện tham gia giao thông nhưng không có gương chiếu hậu. Nếu gặp lỗi này bạn có thể tham khảo các quy định tại đây về mức xử phạt không có gương chiếu hậu nhé.

Mức phạt xe không có gương chiếu hậu

Mục Lục bài viết:
1. Quy định xe phải có gương chiếu hậu.
2. Mức phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu 2022.
3. Câu hỏi thường gặp.

Căn cứ Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, các xe cơ giới khi tham gia giao thông như ô tô, xe máy, xe máy điện phải có đủ gương chiếu hậu.

Như vậy, khi tham gia giao thông, xe phải được lắp gương chiếu hậu nhằm quan sát phía sau bên phải và bên trái, đảm bảo an toàn khi xe chuyển làn, quay đầu xe,...

Trường hợp xe không có gương chiếu hậu, hay có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng thì sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.


2. Mức phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu 2022

Mức phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu 2022 đối với người điều khiển xe khi tham gia giao thông được thống kê qua bảng sau:

Ngoài mức phạt lỗi xe không có gương bạn cũng có thể tham khảo thêm mức phạt khi không đội mũ bảo hiểm tham gia giao thông mới nhất 2022 tại đây để biết thêm nhé.
Xem thêm: Mức phạt không đội mũ bảo hiểm 2022


3. Câu hỏi thường gặp

3.1 Xe có gương chiếu hậu nhưng vẫn bị phạt trong trường hợp nào?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định 123/2021/NĐ-CP, xe có gương chiếu hậu nhưng vẫn bị xử phạt trong trường hợp gương chiếu hậu không có tác dụng.

Trường hợp này, mức phạt lỗi này tương tự như mức phạt với lỗi không có gương chiếu hậu:

- Xe ô tô: Phạt tiền từ 300.000 đồng - 400.000 đồng và buộc thay thế hoặc sửa chữa gương chiếu hậu đảm bảo đúng tính năng.
- Xe máy, xe mô tô, xe máy điện: Phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng và buộc thay thế hoặc sửa chữa gương chiếu hậu đảm bảo đúng tính năng.

3.2 Xe máy có bắt buộc phải lắp đủ 2 gương chiếu hậu không?

Căn cứ quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không có gương chiếu hậu đối với xe máy tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Theo đó, chỉ xử phạt đối với hành vi không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có gương chiếu hậu bên trái nhưng không có tác dụng.

=> Cũng có nghĩa là xe máy không bắt buộc phải lắp đầy đủ 2 gương chiếu hậu, xe chỉ cần đảm bảo lắp gương chiếu hậu bên trái và gương này có tác dụng khi tham gia giao thông.

3.3 Công an xã có được xử phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu 2022 không?

Theo Khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA thì công an xã được quyền kiểm soát, xử phạt trường hợp xe máy không có gương chiếu hậu trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý của mình.

3.4 Lỗi xe không có gương chiếu hậu có được nộp phạt tại chỗ không?

- Căn cứ Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, trường hợp cá nhân bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng thì có thể nộp phạt tại chỗ, không lập biên bản.

- Đối chiếu với quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các lỗi xe không có gương chiếu hậu bị xử phạt như sau:

+ Xe ô tô: phạt từ 300 - 400 nghìn đồng;
+ Xe máy, xe máy điện, xe mô tô: phạt từ 100 - 200 nghìn đồng khi không có gương chiếu hậu bên trái.

=> Như vậy thì trường hợp xe máy, xe máy điện hay xe mô tô vi phạm lỗi không có gương chiếu hậu bên trái thì được nộp phạt tại chỗ.

Trên đây là thông tin về mức phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu 2022 mà chúng tôi cung cấp. Bạn đọc có thể theo dõi để đảm bảo thực hiện đúng quy định lắp gương chiếu hậu khi tham gia giao thông.

Khi tham gia giao thông, xe không có gương chiếu hậu vừa gây mất an toàn, vừa bị xử phạt theo quy định pháp luật. Vậy mức phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu 2022 như thế nào? Chi tiết nội dung này được đề cập qua bài viết sau đây, mời bạn đọc theo dõi.

Mức phạt xe không chính chủ 2022 Mức phạt không thắt dây an toàn 2022 trên xe ô tô Mức xử phạt xe vi phạm lỗi quá tải năm 2022 Mức phạt vượt đèn đỏ, đèn vàng 2022 Mức phạt sai làn đường 2022 mới nhất Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô, xe máy năm 2022

Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 quy định xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

Vậy Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền? Lỗi không gương có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hay không? Khách hàng đang quan tâm đến những nội dung trên vui lòng tham khảo thông tin bài viết dưới đây.

Lỗi không gương có bị dừng xe không?

Bộ Công an ban hành Thông tư 65/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 5 tháng 8 năm 2020 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trong đó, chỉ còn 04 trường hợp CSGT được dừng xe.

Cụ thể CSGT thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:

– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dùng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

– Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Như vậy dựa theo quy định tại Thông tư thì ta có thể trả lời được cho câu hỏi trường hợp cá nhân điều khiển phương tiện giao thông mà không có gương thì cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện giao thông dừng xe.

Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền?

Quy định về gương chiếu hậu xe máy, xe ô tô là một trong những điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Theo đó, điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được quy định như sau:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

[…] e] Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này”.

Ngoài ra tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu của xe máy, gương xe máy đạt chuẩn cần đáp ứng:

– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn, có tác dụng phản xạ và gương điều chỉnh được vùng quan sát.

– Người lái có thể có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

– Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

– Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120 x 200 mm.

Như vậy để đủ điều kiện tham gia giao thông thì xe máy phải gắn gương chiếu hậu ở phía bên trái hoặc là ở cả hai bên và ô tô phải gắn gương chiếu hậu ở cả hai bên nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Còn Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền? Khách hàng có thể theo dõi nội dung tiếp theo.

Mức phạt lỗi không gương với xe máy

Gương chiếu hậu xe máy phải được gắn ít nhất là phía bên tay trái của người điều khiển. Trong trường hợp người tham gia giao thông lái xe máy mà không gắn kiếng xe máy ở phía bên trái thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“ Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”.

Mức phạt lỗi không gương với ô tô

Đối với xe ô tô thì việc gắn gương chiếu hậu là bắt buộc phải gắn ở cả hai bên xe. Theo đó, nếu không thực hiện việc gắn gương xe ô tô thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“ Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô [bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế [đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó], trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;”.

Mức phạt lỗi không gương có bị giữ xe không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm cụ thể có nêu rõ:

“ 1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

a] Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;

b] Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;

c] Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;

d] Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ [trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện], điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;

đ] Khoản 9 Điều 11;

e] Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;

g] Khoản 2 Điều 17;

h] Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;

i] Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;

k] Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;

l] Điểm b khoản 6 Điều 33.

2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”

Đối chiếu theo quy định trên thì việc tạm giữ phương tiện không bị áp dụng với trường hợp xe không có gương để ngăn chặn hành vi này. Dù vậy trong một số trường hợp CSGT vẫn có quyền tạm giữ xe vì lý do khác, nếu như người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nhiều lỗi cùng lúc, hoặc để xác minh khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo cho việc thi hành quyết định.

Mặc dù lỗi không gương chiếu hậu thông thường không bị giữ xe, tuy nhiên người tham gia giao thông cần trang bị cho mình kiến thức pháp luật về an toàn giao thông đầy đủ để có thể tránh những những rủi ro không đáng có và xử lý tình huống phù hợp, đồng thời tránh việc sử dụng các loại gương là gương thời trang, không đúng chuẩn thiết kế đối với những loại xe theo quy định pháp luật.

 Mức phạt lỗi không gương có bị tước giấy phép lái xe

Hiện nay theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi không gương hiện tại chỉ bị xử phạt về tiền, chứ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Với một số lỗi sau đây thì ô tô và xe máy thường vừa bị xử phạt tiền đồng thời vừa bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là:

– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hay còn gọi là vượt đèn đỏ, đèn vàng ngoại trừ trường hợp Đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì được đi nhưng phải giảm tốc độ

– Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định hay còn gọi là đi sai làn đường

– Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

– Đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển

– Có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe

– Điều khiển xe chạy quá tốc độ

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền? Khách hàng theo dõi nội dung, có vướng mắc vui lòng phản hồi trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ.

Chủ Đề