So sánh thẻ visa và thẻ atm

Thẻ tín dụng và thẻ ATM đang ngày càng được nhiều người quan tâm nhờ những tính năng vượt trội so với sử dụng tiền mặt như an toàn, tiện lợi, thanh toán nhanh chóng... Ở Việt Nam, hai loại thẻ này được sử dụng rất phổ biến. Song, có nhiều người còn đang nhầm lẫn giữa hai loại thẻ này với nhau. Để thấy được sự khác nhau giữa thẻ ATM và thẻ tín dụng, hãy cùng chúng tôi tham khảo qua bài viết sau đây.

1. Thẻ tín dụng có phải là thẻ ATM không?

Do cùng có khả năng thanh toán các loại hình dịch vụ như nhau mà có nhiều người cho rằng thẻ tín dụng và thẻ ATM là một. Tuy nhiên, hai loại thẻ này hoàn toàn khác nhau.

1.1  Thẻ tín dụng là gì?

Thẻ tín dụng [Credit Card] là loại thẻ sử dụng theo cơ chế thanh toán trước, trả nợ sau. Tại thời điểm chủ thẻ thanh toán đơn hàng, ngân hàng sẽ tạm ứng để thanh toán cho đơn vị bán hàng. Sau đó chủ thẻ phải hoàn trả lại số tiền đã tiêu dùng cho ngân hàng trong 45 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đầu tiên. Sau 45 ngày, số tiền nợ sẽ bị tính thêm lãi suất chậm thanh toán.

Chức năng thanh toán online của thẻ tín dụng

Tìm hiểu chi tiết hơn tại bài viết:

  • Thẻ tín dụng  và chức năng của thẻ tín dụng là gì? 

1.2.  Thẻ ATM là gì?

Thẻ ATM được sử dụng với mục đích chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt.... Thẻ ATM là tên gọi chung của phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành. Thẻ ATM bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.

Tuy nhiên, đa số người tiêu dùng hiện nay đang nhầm lẫn thẻ ghi nợ là thẻ ATM, vì thẻ ghi nợ thường được sử dụng phổ biến tại cây ATM hơn là thẻ tín dụng. Như vậy, thẻ ghi nợ chỉ là 1 loại thẻ ATM.

Thẻ tín dụng có các chức năng cho phép rút tiền mặt tại các máy ATM và thanh toán trực tiếp hàng hóa, dịch vụ thay cho tiền mặt.

=> Vậy thẻ tín dụng có phải là thẻ ATM không?  Câu trả lời là: THẺ TÍN DỤNG LÀ MỘT TRONG CÁC LOẠI THẺ ATM.

2. Thẻ tín dụng và thẻ ATM khác nhau như thế nào?

Mặc dù thẻ tín dụng là một loại thẻ ATM, song giữa hai loại thẻ cũng có rất nhiều điểm khác nhau mà chúng ta có thể thấy được. Cụ thể của sự khác nhau đó là về cấu tạo, phân loại, chức năng và điều kiện để được cấp thẻ. Bảng dưới đây sẽ cho ta thấy thẻ tín dụng và thẻ ATM khác nhau như thế nào.

2.1 Cấu tạo

 

Thẻ ATM

Thẻ tín dụng

Giống nhau

- Đều là thẻ từ

- Kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế 8,5 x 5,5 x 0,7 [cm]

- Được làm bằng nhựa

Khác nhau

Thẻ ATM bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ

- Cấu tạo thẻ ghi nợ:

Mặt trước

  • Biểu tượng
  • Dòng chữ “DEBIT” ở trên hoặc dưới biểu tượng đơn vị thanh toán
  • Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
  • Số thẻ, tên chủ thẻ
  • Thời gian hiệu lực thẻ

Mặt sau

  • Dải bằng từ chứa thông tin đã được mã hóa và các yếu tố kiểm

- Cấu tạo thẻ tín dụng:

Mặt trước

  • Biểu tượng
  • Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
  • Số thẻ, tên chủ thẻ
  • Thời gian hiệu lực thẻ
  • Chip điện tử

Mặt sau

  • Dải băng từ chứa số CVC/CVI
  • Ô chữ ký dành cho chủ thẻ

2.2. Phân loại thẻ

2.2.1. Thẻ tín dụng bao gồm thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc tế

  • Thẻ tín dụng nội địa được Ngân hàng phát hành cho khách hàng nhằm mục đích sử dụng, thanh toán và hưởng ưu đãi từ các dịch vụ trong phạm vi quốc gia đó.
  • Trong khi thẻ tín dụng quốc tế là loại thẻ mà Ngân hàng phát hành cho khách hàng nhằm mục đích tiêu dùng, thanh toán và hưởng ưu đãi từ các đối tác với ngân hàng trong và ngoài nước.

2.2.2. Thẻ ATM bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ

  • Thẻ ghi nợ [Debit Card] là loại thẻ thanh toán được dùng theo cơ chế nạp tiền bao nhiêu thì sử dụng bấy nhiêu. Thẻ được liên kết trực tiếp với tài khoản của Ngân hàng, khi thanh toán tiền sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản. Thẻ cũng có thể dùng để rút tiền, thanh toán hóa đơn các dịch vụ.
  • Còn Thẻ tín dụng [Credit Card] là loại thẻ “chi tiêu trước, trả tiền sau”. Tức là bạn sẽ mượn tiền của ngân hàng để thanh toán các dịch vụ của mình sau đó tới cuối kỳ hạn thì sẽ trả lại đầy đủ số tiền đó cho ngân hàng.

Thẻ ATM bao gồm cả thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Tham khảo:

  • Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ

2.3. Chức năng

Mỗi loại thẻ thanh toán đều có một chức năng riêng. Thẻ tín dụng và thẻ ATM có có những điểm giống và khác biệt về chức năng như sau:

 

Thẻ tín dụng

Thẻ ATM

Giống nhau

Đều có chức năng:

- Thanh toán hóa đơn dịch vụ không cần tiền mặt

- Rút tiền mặt tại ATM hoặc ngân hàng

- Trả góp khi mua sắm

Khác nhau

- Thẻ tín dụng không thể chuyển khoản, kiểm tra số dư, truy vấn thông tin tài khoản

- Nhận nhiều ưu đãi khi mua sắm như hoàn tiền, tích điểm, tích dặm bay, tặng voucher, giảm giá khi mua sắm…

- Các dịch vụ SMS banking, Internet banking miễn phí     

- Thẻ ATM gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng nên có thêm chức năng chuyển tiền, truy vấn thông tin tài khoản và kiểm tra số dư đối với thẻ ghi nợ

- Có rất ít ưu đãi [với thẻ ghi nợ]

- Thẻ ghi nợ mất phí khi dùng SMS banking, Internet banking

2.4. Điều kiện làm thẻ

Với mỗi loại thẻ lại có những điều kiện làm thẻ riêng biệt, tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi ngân hàng.

2.4.1. Điều kiện làm thẻ tín dụng

Đối với thẻ tín dụng, điều kiện bắt buộc để được cấp thẻ là:

  • Công việc ổn định
  • Có thu nhập trung bình từ 4,5 triệu đồng / tháng trở lên
  • Hồ sơ đăng ký: Hồ sơ chứng minh thông tin cá nhân, nơi cư trú, tài chính, nơi ở, công việc [tùy theo quy định từng ngân hàng]

2.4.2.  Điều kiện làm thẻ ATM

Bởi vì thẻ ATM bao gồm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Do đó, dưới đây chúng tôi chỉ nói đến điều kiện làm thẻ ghi nợ. Đó là:

  • Bạn trên 18 tuổi, có chứng minh thư nhân dân
  • Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang định cư tại Việt Nam
  • Có tài khoản ngân hàng nơi bạn mở thẻ hoặc nếu chưa có thì sẽ được ngân hàng hỗ trợ trong quá trình mở thẻ

Có thể thấy điều kiện mở thẻ ghi nợ đơn giản và dễ dàng hơn vì bạn chỉ được chi tiêu với số tiền nạp vào tài khoản. Khác với thẻ tín dụng, bạn phải chứng minh được khả năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể cho bạn “vay tiền” để tiêu dùng.

Tham khảo bài viết cách làm thẻ ngân hàng để biết chi tiết các bước để mở thẻ tín dụng cũng như thẻ ATM

Như vậy thẻ tín dụng và thẻ ATM là những chiếc thẻ thông minh giúp bạn chi tiêu dễ dàng, an toàn và tận hưởng nhiều tiện ích hấp dẫn. Bạn hãy cân nhắc nhu cầu sử dụng của cá nhân và những ưu điểm của thẻ tín dụng và thẻ ATM để lựa chọn phát hành loại thẻ phù hợp nhất.

Mở thẻ tín dụng VPBank, giao dịch nhanh, nhận ngàn ưu đãi

Mở thẻ 100% online dễ dàng, không mất công đến quầy giao dịch

Nhận thẻ tận tay, ngay nơi bạn muốn hoàn toàn miễn phí

Ưu đãi hấp dẫn giảm tới 50% tại các đối tác nhà hàng & cafe

Mua sắm trả góp lãi suất 0%, hoàn tiền đến 5% mọi chi tiêu 

Rút tiền mặt lên đến 100% tổng hạn mức

ĐĂNG KÝ NGAY

Thẻ Visa và thẻ ATM là hai loại thẻ đang được sử dụng rất rộng rãi hiện nay. Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt cả hai loại thẻ trên, hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây.

Hiện nay, có rất nhiều loại thẻ thanh toán được các ngân hàng và các tổ chức tín dụng quốc tế đưa ra phát hành và được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Trong đó, thẻ ATM và thẻ tín dụng quốc tế Visa là những loại thẻ có mức độ phổ biến cao nhất. Tuy nhiên, có rất nhiều người vẫn luôn thắc mắc về “Sự khác biệt giữa thẻ ATM và thẻ Visa là gì?” Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn giái đáp thắc mắc trên.

Thẻ ATM là gì?

Thẻ ATM hay gọi chính xác là thẻ ghi nợ nội địa [Debit Card] là loại thẻ được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay. Do nhu cầu sử dụng tiền mặt cao, đa số người dân Việt Nam đều rút tiền mặt trong thẻ ra và những giao dịch này thường được thực hiện tại các cây ATM. Chính vì thói quen rút tiền tại cây ATM nên người Việt Nam chúng ta vẫn thường gọi thẻ ghi nợ nội địa là thẻ ATM.

Các mẫu thẻ ATM của những một số ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.

Thẻ ATM giúp khách hàng có thể tiếp cận với tài khoản của mình trực tiếp tại máy ATM, rút một khoản tiền trực tiếp khi cần và thực hiện các giao dịch khác như: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê…. Các giao dịch này đều có thể thực hiện mọi nơi mọi lúc, 24/7 miễn nơi đó có trụ máy ATM.

Điểm thuận lợi của ATM là cây ATM được đặt khắp nơi trên địa bàn toàn quốc, giúp cho việc tìm kiếm cây ATM để thực hiện giao dịch trở nên dễ dàng. Hiện nay, các ngân hàng cũng đã thực hiện các liên kết với nhau, bạn cũng có thể rút tiền tại các máy ATM của các ngân hàng liên kết. Nếu rút tiền tại máy ATM ngân hàng không liên kết, phí rút tiền sẽ được tính kèm theo.

Những cây ATM được đặt khắp nơi trên địa bàn toàn quốc là một ưu điểm của thẻ ATM.

Hạn chế của ATM là chỉ sử dụng được trong nội địa, không thể dùng ở nước ngoài và chỉ có thể hoạt động khi trong máy có tiền. Hiện nay, các dịch vụ Internet Banking, SMS Banking cũng đã được áp dụng cho thẻ ATM, để tạo thuận lợi cho người dùng.

Thẻ Visa là gì?

Thẻ Visa là loại thẻ thanh toán quốc tế do công ty chuyên về công nghệ thanh toán toàn cầu Visa International Service Association có trụ sở chính tại San Francisco, California, Hoa Kỳ phát hành lần đầu vào năm 1976. Thẻ Visa hiện nay được chia làm ba loại: Visa Credit [thẻ tín dụng quốc tế], Visa Debit [thẻ ghi nợ quốc tế] và Visa Prepaid [thẻ trả trước].

Cũng giống như các loại thẻ ngân hàng khác, thẻ Visa cũng được dùng để thực hiện các giao dịch tiền tệ, thanh toán, chuyển khoản… Hình thức của thẻ Visa là có thể sử dụng thay thế cho các dịch vụ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Quy mô sử dụng của thẻ Visa là có thể thực hiện thanh toán ở nhiều nơi, kể cả trong nước và ngoài nước, điều này khắc phục được cho hạn chế chỉ sử dụng trong nội địa của các loại thẻ tín dụng và ghi nợ.

Mẫu thẻ tín dụng quốc tế Visa của ngân hàng VietcomBank.

Khi bạn có nhu cầu làm thẻ Visa có thể tìm hiểu thêm về hồ sơ đăng ký làm thẻ Visa để giúp bạn làm thẻ nhanh và hiệu quả nhất.

Những điểm khác biệt giữa thẻ ATM và thẻ Visa

Nhiều người đặt ra câu hỏi thắc mắc rằng “Thẻ ATM và thẻ Visa khác nhau như thế nào” thì đây là một câu hỏi sai vì không thể so sánh hai thẻ này. Vì lý do sau:

  • Thẻ ATM là thẻ được sử dụng để giao dịch tại máy ATM như vấn tin số dư, rút tiền, chuyển khoản, đổi PIN… Nó bao gồm thẻ trả trước, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.
  • Thẻ Visa là thẻ quốc tế do Công ty Visa đồng phát hành cùng ngân hàng, được dùng để rút tiền tại ATM và thanh toán trên toàn cầu. Nó cũng có thể là một trong 3 loại thẻ trên.

Thẻ ATM là một định nghĩa tổng quan bao gồm tất cả các thẻ dùng được tại cây ATM còn thẻ Visa thuộc về phạm vi sử dụng; và nếu phân loại thẻ ATM theo phạm vi sử dụng thì thẻ Visa chỉ là một loại của nó.

Sở dĩ nhiều người đặt ra câu hỏi so sánh như vậy là do theo thống kê của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam [VBCA] hiện có khoảng 90% trong hơn 110 triệu thẻ tại nước ta là thẻ nội địa, và phần rất lớn trong con số này là thẻ ghi nợ nội địa. Bên cạnh đó, chúng ta có thói quen dùng thẻ nội địa để rút tiền mặt – một tính năng của thẻ ATM.

Bởi vậy chính thói quen dùng thẻ để rút tiền tại ATM như trên có thể là lý do hình thành suy nghĩ cho rằng thẻ ATM là thẻ ghi nợ nội địa, bởi vậy rất có thể mục đích của câu hỏi là so sánh thẻ nội địa với thẻ quốc tế [ví dụ Visa].

Như vậy bài viết đã giải đáp giúp bạn đọc về thẻ ATM và thẻ Visa để giúp hiểu đúng về tên gọi các sản phẩm thẻ và tránh nhầm lẫn khi làm thẻ tại các ngân hàng hiện nay.

Video liên quan

Chủ Đề