Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng

Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản (tiền) giữa ngân hàng với cá nhân, doanh nghiệp, hoặc với chủ thể khác. Vậy tín dụng ngân hàng theo quy định pháp luật là gì?

Căn cứ pháp lý

– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

– Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017

1.Tín dụng ngân hàng là gì?

– Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

– Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

– Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

– Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

2.Các loại hình tín dụng ngân hàng

2.1.Căn cứ vào thời hạn cho vay

– Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hình thức: Chiết khấu; Ứng trước trên tài khoản; Thấu chi.

– Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng (tùy theo qui định của từng quốc gia). Tín dụng trung hạn bao gồm các hình thức: Cho vay theo dự án; Cho thuê tài chính.

– Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, cũng bao gồm 2 hình thức: Cho vay theo dự án và cho thuê tài chính.

2.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng

– Tín dụng sản xuất và kinh doanh hàng hóa: Đây là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh hàng hóa

– Tín dụng tiêu dùng: Loại hình cho vay nhằm giải quyết những nhu cầu vốn phục vụ cho tiêu dùng của khách hàng: Mua sắm nhà cửa, xe máy, ô tô,…

2.3.Căn cứ vào mức độ bảo đảm

– Tín dụng có bảo đảm.

– Tín dụng không bảo đảm.

2.3. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

– Tín dụng trả góp: Là những khoản cho vay đòi hỏi việc hoàn trả theo định kì.

– Tín dụng phi trả góp: Là những khoản vay trả một lần.

– Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.

2.4. Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng

– Tín dụng trực tiếp

– Tín dụng gián tiếp: Cấp tín dụng thông qua việc mua lại các khế ước, chứng từ nợ từ khách hàng.

2.5. Căn cứ vào hình thái giá trị cấp tín dụng

– Tín dụng bằng tiền

– Tín dụng bằng hiện vật: Bao gồm các hình thức cho thuê tài chính, cho thuê hoạt động

3.Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng ngân hàng hiện nay

3.1.Ưu điểm của Tín dụng Ngân hàng

– Tín dụng góp phần giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm.

– Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng phương pháp tài chính và phương pháp tín dụng.

– Thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế.

3.2.Hạn chế của Tín dụng Ngân hàng

– Tín dụng phải dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay.

– Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của Ngân hàng cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

– Phải đủ lớn để hấp dẫn người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.

– Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro.

>>>Xem thêm Quy định về bảo lãnh ngân hàng theo pháp luật hiện hành

Tín dụng, tín dụng ngân hàng đều là những cụm từ quen thuộc mà có lẽ bạn đã từng nghe ở đâu đó rồi. Tuy nhiên, nếu cảm thấy những khái niệm này còn mơ hồ và muốn tìm hiểu sâu hơn về các hình thức tín dụng thì trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ đến bạn.

Tín dụng là gì?

Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Đơn giản có thể hiểu tín dụng là cho vay. Điều này có nghĩa là bên cho vay sẽ cung cấp nguồn tài chính hoặc hàng hóa nào đó cho đối tượng là bên đi vay.

Đến một thời hạn thỏa thuận nhất định thì bên đi vay sẽ có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền hoặc hàng hóa đã mượn và kèm theo lãi suất thường được coi như phần lợi nhuận của bên cho vay.

Các khái niệm liên quan đến tín dụng

Trước khi tham gia vào một số hoạt động tín dụng như đi vay nợ ngân hàng hoặc cho vay thì bạn cần quan tâm đến một số khái niệm liên quan sau:

Lãi suất

Lãi suất là một số phần trăm được quy định cụ thể trong giao dịch cho vay giữa các bên. Lãi suất được quy định theo tháng, quý và năm. Với mỗi mốc thời gian thì có mức lãi suất khác nhau, thông thường thời gian trả càng lâu thì lãi suất càng cao.

Số tiền lãi được tính dựa trên lãi suất, là phần tiền mà người đi vay cần trả thêm cho người cho vay. Theo đó:

Số tiền lãi = Lãi suất * Tổng số tiền vay

Hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi rõ giao kết vay nợ giữa hai bên là bên cho vay và bên đi vay. Hợp đồng tín dụng ra đời nhằm xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên theo quy định của pháp luật và hạn chế những rủi ro tín dụng xấu cho bên cho vay. 

Nội dung của hợp đồng tín dụng phải đảm bảo đầy đủ thông tin về số tiền vay, điều kiện cho vay, mục đích sử dụng, phương thức thanh toán, lãi suất, số tiền lãi tính theo lãi suất, thời hạn vay, tài sản đảm bảo (nếu có), giá trị của tài sản đảm bảo và những điều khoản khác tùy theo thỏa thuận của hai bên.

Hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng là giới hạn vay tối đa mà một ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cho phép doanh nghiệp hoặc cá nhân được vay. Đây cũng có thể hiểu là số dư nợ vay hoặc số dư nợ tối đa của kế hoạch tín dụng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho ngày cuối quý hoặc cuối năm.

Các hình thức tín dụng

Hiện nay để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu vay vốn, ngân hàng cũng như tổ chức tài chính đã cho ra rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Tùy theo mục đích, thông thường tín dụng sẽ được phân chia dựa trên một số yếu tố sau:

Dựa trên quan hệ tín dụng

  • Tín dụng thương mại.
  • Tín dụng ngân hàng.
  • Tín dụng nhà nước.
  • Tín dụng tiêu dùng.
  • Tín dụng thuê mua.

Dựa trên phạm vi phát sinh tín dụng

  • Tín dụng quốc tế.
  • Tín dụng nội địa.

Dựa trên thời hạn vay

  • Tín dụng dài hạn.
  • Tín dụng trung hạn.
  • Tín dụng ngắn hạn.

Dựa trên đối tượng tín dụng

  • Tín dụng có vốn lưu động.
  • Tín dụng có vốn cố định.

Dựa trên mục đích sử dụng

  • Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa.
  • Tín dụng tiêu dùng.

Dựa trên tính chất đảm bảo

  • Tín dụng có đảm bảo.
  • Tín dụng không có đảm bảo.

Lợi ích của tín dụng

Tín dụng là một hình thức đem lại lợi ích rất lớn cho cả người đi vay và người cho vay đồng thời cũng đem đến những lợi ích tích cực cho hoạt động kinh tế của toàn xã hội. Nếu như doanh nghiệp, cá nhân cần vốn để tham gia sản xuất kinh doanh, đầu tư, mua sắm thì sẽ tăng thêm thu nhập, lợi nhuận và sức mua cho nền kinh tế.

Từ đó, nhiều lao động có việc hơn, kinh doanh của một số mặt hàng cũng phát triển, doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì ngân sách nhà nước thu được cũng nhiều hơn. Đồng thời, các tổ chức tín dụng và ngân hàng cũng thu được một số tiền lớn có được từ lãi suất.

Tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp hoặc cá nhân. Khi đó, ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng sẽ chuyển một phần tiền hoặc tài sản theo yêu cầu của đơn vị đi vay (doanh nghiệp hoặc cá nhân) để sử dụng trong một khoản thời gian nhất định theo cam kết trong hợp đồng.

Khi đến hạn, người đi vay phải hoàn trả đầy đủ tất cả những gì đã vay tại ngân hàng và kèm theo một mức lãi suất được quy định cụ thể.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng hiện nay là một hình thức vô cùng phổ biến mà hầu như người trưởng thành nào trong xã hội cũng có khả năng là đã sử dụng qua các dịch vụ này tại ngân hàng. Bởi ngân hàng luôn là tổ chức tín dụng có uy tín nhất để khách hàng đến vay vốn khi có nhu cầu.

So với nhiều hình thức khác thì tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nổi bật, cụ thể như sau:

  • Tín dụng ngân hàng cung cấp đa dạng các gói tín dụng cho vay đến khách hàng đảm bảo đầy đủ và linh hoạt mọi nhu cầu và đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
  • Hình thức cho vay bằng tiền tệ là một hình thức rất phổ biến.
  • Nguồn vốn trong ngân hàng được huy động chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng khác chứ không phải hoàn toàn từ vốn chủ sở hữu như những tổ chức tín dụng khác.
  • Phạm vi hoạt động của ngân hàng rộng khắp cả nước và bao phủ cho tất cả các đối tượng
  • Thời hạn vay vốn đa dạng bao gồm trung hạn, dài hạn và ngắn hạn đáp ứng được nhiều nhu cầu về thời hạn vay cho người đi vay.
  • Tiềm lực tài chính lớn vì tập trung đầy đủ tất cả các nguồn vốn trong xã hội.

Vai trò của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nổi bật và cũng có nhiều vai trò quan trọng đối với cá nhân, doanh nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế. Cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể vai trò cho từng đối tượng dưới đây:

Đối với cá nhân

Tín dụng ngân hàng cung cấp nguồn vốn cho cá nhân khi họ muốn tham gia sản xuất, kinh doanh tạo ra lợi nhuận kinh tế, khởi sự doanh nghiệp của riêng mình.

Từ đó, giúp mọi cá nhân có thể vực dậy kinh tế của bản thân và gia đình đồng thời gián tiếp giúp họ có khả năng thực hiện ước mơ đã ấp ủ.

Hầu như các ngân hàng đều phát hành thẻ tín dụng dành cho các đối tượng là thế hệ trẻ để chi tiêu mua sắm khi có nhu cầu nhưng không đủ khả năng thanh toán.

Tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện để người trẻ ổn định cuộc sống khi cung cấp các dịch vụ tín dụng mua xe, mua nhà. Từ đó, tạo thêm động lực to lớn cho họ lao động, tiết kiệm và học tập.

Đối với doanh nghiệp

Nhu cầu tín dụng tại các doanh nghiệp luôn là một nhu cầu lớn để doanh nghiệp di trì, cầm cự hoạt động khi khó khăn hoặc làm bàn đạp, đòn bẩy kinh tế để mở rộng kinh doanh sản xuất, nhà xưởng khi gặp thuận lợi.

Do đó, đối tượng này luôn là khách hàng thường xuyên của tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng ngày nay cũng cung cấp đa dạng và linh hoạt nhiều gói vay cho từng lĩnh vực kinh doanh và từng đối tượng doanh nghiệp khác nhau.

Đối với ngân hàng

Vì hoạt động ngân hàng là hình thức kinh doanh tiền tệ nên cũng có thể nói đây là nghiệp vụ lớn và thường xuyên đem đến lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Khi ngân hàng có được nguồn vốn góp tiết kiệm của người dân càng nhiều thì hoạt động tín dụng cũng đem đến cho ngân hàng nhiều những khoản lợi lớn.

Đối với nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng cung cấp nguồn vốn cho mọi đối tượng. Trong nền kinh tế, khi mọi thành phần đều tham gia sản xuất và có lợi nhuận sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế – xã hội.

Nền kinh tế càng to thì nhu cầu càng lớn do đó thu hút thêm nhiều doanh nghiệp nước ngoài nhảy vào thị trường Việt Nam thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển.

Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng được chia thành 2 loại chính gồm:

  • Tín dụng cá nhân: đây là loại tín dụng phục vụ cho nhu cầu vốn cá nhân như để mua nhà, mua xe, kinh doanh, tiêu dùng,..
  • Tín dụng doanh nghiệp: đáp ứng các nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp như mua sắm vật tư sản xuất, thanh toán tiền lương, thanh toán công nợ, mở rộng sản xuất, chi mua nhà xưởng, trang thiết bị, bổ sung thêm cho dòng tiền, vốn lưu động,..

Các hình thức tín dụng ngân hàng

Dưới đây chúng tôi sẽ thông tin đến các bạn những hiểu biết căn bản về các hình thức tín dụng ngân hàng: cho vay thế chấp, cho vay tín chấp, thẻ tín dụng như sau:

Cho vay thế chấp

Cho vay thế chấp là hình thức vay vốn dựa trên tài sản đảm bảo. Theo đó, ngân hàng sẽ yêu cầu chứng minh giá trị tài sản hiện tại bạn đang nắm giữ và khả năng thanh toán để làm cơ sở xét duyệt hồ sơ vay vốn của người đi vay. Các khoản vay thế chấp thông thường là các khoản vay lớn và có tính dài hạn. 

Cho vay tín chấp

Vay tín chấp là hình thức vay vốn khá đặc biệt đó là hình thức vay dựa trên uy tín của khách hàng có thể là uy tín về khả năng trả nợ, uy tín trên thị trường có giá trị thương hiệu đảm bảo, uy tín cá nhân,…

Ngân hàng sẽ không yêu cầu tài sản đảm bảo trong trường hợp này. Những khoản vay tín chấp thường là những khoản tín dụng ngắn hạn.

Thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là một loại hình vay vốn của ngân hàng được phát hành thẻ và dễ dàng đăng ký tại các điểm giao dịch. Với loại hình này, ngân hàng sẽ tạm thời cho bạn vay một số tiền để chi tiêu dùng mà không cần trả lãi nếu chi trả chúng đúng hạn.

Đây là hình thức giúp người sử dụng thẻ có thể chi tiêu trước và trả tiền sau. Trong vòng trước 45 ngày, nếu như chủ thẻ thanh toán đầy đủ khoản nợ thì sẽ không bị tính theo các chi phí khác.

Kết luận

Tín dụng ngân hàng là loại hình nghiệp vụ ngân hàng vô cùng đa dạng đảm bảo mức độ bao phủ đến mọi đối tượng của toàn nền kinh tế. Cũng có thể nói tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của nước ta giúp tạo động lực và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Hy vọng bài viết trên cũng đã giải đáp hết thắc mắc của các bạn về tín dụng và các hình thức tín dụng hiện nay.