Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn năm 2024

[LSVN] - Vợ, chồng là người nước ngoài, kết hôn tại nước ngoài, có thẻ tạm trú tại Việt Nam [thời hạn thẻ tạm trú dưới 02 năm]. Trong thời gian tạm trú, vợ chồng có đơn yêu cầu Tòa án của Việt Nam công nhận thuận tình ly hôn. Trường hợp này Tòa án của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết không?

Ảnh minh họa.

Liên quan đến vấn đề này, theo Công văn 196/TANDTC-PC ngày 03/10/2023 của Tòa án nhân dân Tối cao, khoản 1 Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này”.

Khoản 9, khoản 13, khoản 14 Điều 3 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định:

“9. Cư trú là việc người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam ...

13. Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.

14. Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực”.

Điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam” là trường hợp Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

Trường hợp này, vợ, chồng là người nước ngoài chưa được cấp thẻ thường trú tại Việt Nam, căn cứ vào các quy định nêu trên thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam.

Người dân cư trú ở đâu thì có thể đến tòa án nhân dân cấp huyện ở địa phương đó để giải quyết ly hôn.

​Hỏi: Vợ chồng tôi sinh ra, lớn lên ở Nghệ An và đăng ký kết hôn tại tỉnh Nghệ An, nhưng giờ đang cư trú và làm việc tại Hải Dương. Vậy tôi muốn giải quyết ly hôn tại tỉnh Hải Dương có được không hay phải về Nghệ An?

NGÔ HẢI LONG [TP Hải Dương]

Trả lời: Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại điều 26 và điều 28 của bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 điều 26 của bộ luật này. Như vậy thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn là của tòa án nhân dân cấp huyện.

Mặt khác căn cứ điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ cụ thể như sau:

- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của bộ luật này.

- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của bộ luật này.

- Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Căn cứ quy định của pháp luật, đối với trường hợp của bạn thì hoàn toàn có thể thỏa thuận với nhau bằng văn bản để yêu cầu tòa án nơi đang cư trú, đang làm việc giải quyết vụ việc. Nói cách khác trong trường hợp này bạn có thể ly hôn ở Hải Dương mà không cần phải về Nghệ An.

Khi quan hệ vợ chồng chấm dứt sẽ có nhiều vấn đề phức tạp như gia đình, con cái, xã hội đặc biệt là vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Những tranh chấp này thường kéo dài và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình cảm của các thành viên trong gia đình. Do vậy, để tìm hiểu rõ hơn những vấn đề pháp lý về tranh chấp ly hôn NPLaw xin thông tin tới quý khách hàng bài viết dưới đây.

I. Thực trạng tranh chấp ly hôn hiện nay

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự thay đổi lối sống hiện đại dẫn đến số các vụ ly hôn ngày càng tăng. Theo thống kê của Viện nghiên cứu Gia đình và Giới vào năm 2018 trung bình cả nước có trên 60.000 vụ ly hôn mỗi năm. Ly hôn nhiều kéo theo nhiều tranh chấp liên quan đến ly hôn xảy ra.

II. Thế nào là tranh chấp ly hôn?

Khi ly hôn thường xảy ra các tranh chấp như tranh chấp về tình cảm, tranh chấp nuôi con và tranh chấp tài sản sau ly hôn cần được giải quyết.

.jpg]

1. Thế nào là tranh chấp ly hôn?

Hiện nay chưa có một định nghĩa cụ thể, rõ ràng về tranh chấp ly hôn. Tuy nhiên có thể hiểu tranh chấp ly hôn là tranh chấp hôn nhân và gia đình dẫn tới việc ly hôn có thể là ly hôn đơn phương gây bất đồng quan điểm phân chia về các vấn đề như tài sản, con cái, quyền nhân thân...

2. Đối tượng của tranh chấp ly hôn là gì?

Đối tượng tranh chấp trong ly hôn thường là tranh chấp quan hệ hôn nhân, tranh chấp về vấn đề nuôi con chung và tranh chấp về quan hệ tài sản.

III. Quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp ly hôn

Ly hôn là việc vợ chồng chấm dứt quan hệ vợ chồng theo Bản án, hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án. Pháp luật đã có những quy định cụ thể liên quan đến việc giải quyết tranh chấp ly hôn.

.jpg]

1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn

"Điểm a, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015" thì: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Căn cứ vào "khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015" quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ cụ thể:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, Tòa án nhân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc là tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc yêu cầu Tòa án nơi nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn tại nơi mình cư trú.

2. Chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp ly hôn

"Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014" quy định chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn cũng như yêu cầu giải quyết tranh chấp ly hôn như sau:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

3. Hồ sơ, thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp ly hôn

Hồ sơ:

Tùy thuộc vào tranh chấp, thì sẽ có hồ sơ riêng, tuy nhiên để tiến hành khởi kiện ra Tòa án cần chuẩn bị đơn khởi kiện, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Thủ tục:

Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết tranh chấp ly hôn.

Bước 2: Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định.

Bước 3: Tòa ra thông báo thụ lý và tiến hành thủ tục giải quyết theo yêu cầu khởi kiện.

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về tranh chấp ly hôn

.jpg]

1. Án phí ly hôn là bao nhiêu? Hai bên thỏa thuận được với nhau về việc xét xử vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì có phải chịu án phí ly hôn không?

"Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH" 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

Nếu có tranh chấp về tài sản có giá ngạch thì mức án phí cũng khác nhau.

"Khoản 8 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14" quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm theo đó: Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó.

2. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình không?

"Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự" quy định nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình trong các trường hợp sau:

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

3. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng có ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi ly hôn hay không?

"Điểm d khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014" quy định: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng có ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi ly hôn.

4. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như thế nào?

"Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình 2014" thì: Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định khác để giải quyết.

5. Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được khởi kiện ly hôn theo yêu cầu một bên không?

Theo "Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014" thì pháp luật không quy định nào cấm người vợ ly hôn khi người chồng đang chấp hành hình phạt tù, nếu đủ căn cứ về người chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án có thể xem xét việc ly hôn theo yêu cầu của các bên có quyền.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến tranh chấp ly hôn

Trên đây là nội dung về tranh chấp ly hôn mà NPLaw gửi đến quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất cứ thắc mắc nào cần tư vấn hoặc cần được hỗ trợ để thực hiện các thủ tục liên quan đến tranh chấp ly hôn cũng như các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ đến NPLaw. Với đội ngũ Luật sư và chuyên viên có chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ quý khách một cách nhanh nhất.

Nộp đơn ly hôn bao lâu thì tòa giải quyết?

Pháp luật chỉ quy định thời hạn tối đa giải quyết vụ ly hôn là 04 tháng [kể từ ngày nộp đơn, đóng án phí dân sự đầy đủ], đối với những vụ việc có tính phức tạp thì có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Giải quyết thủ tục ly hôn trong bao lâu?

Như quý vị cũng biết, có hai loại thủ tục ly hôn là Thuận tình ly hôn theo điều 55 Luật HNGĐ, và đơn phương ly hôn theo điều 56. Thời gian giải quyết ly hôn của hai thủ tục này khác nhau, thông thường thuận tình ly hôn sẽ mất khoảng 15 ngày, còn đơn phương xin ly hôn sẽ mất từ 4 – 6 tháng.

Tòa án giải quyết ly hôn ở đâu?

Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, nơi làm việc của người muốn ly hôn trong trường hợp hai bên thỏa thuận. Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận.

Tòa án thụ lý việc ly hôn là gì?

Sau khi xem xét đơn ly hôn hợp lệ thì Toà án sẽ gửi thông báo yêu cầu đóng tiền tạm ứng án phí để đương sự tiến hành nộp tiền. Như vậy, thụ lý đơn ly hôn là việc Tòa án tiếp nhận và thu lý vụ án để tiến hành giải quyết sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Chủ Đề