Họ Nguyễn lọt vào top 10 họ phổ biến nhất thế giới
ho-nguyen-lot-vao-top-10-ho-pho-bien-nhat-the-gioi
- Đời sống
Thứ Năm, 17/11/2022 19:49 [GMT +7]
Họ Nguyễn lọt vào top 10 họ phổ biến nhất thế giới
Thứ 5, 01/03/2012 | 00:27:14 [GMT +7] A A
Họ Nguyễn của Việt Nam xếp thứ 4 trong danh sách 10 họ phổ biến nhất trên thế giới, ước tính khoảng 40% dân số nước ta mang họ này, theo xếp hạng của trang web Theworldgeography.com.
Dưới đây là danh sách 10 họ thông dụng nhất trên thế giới:
1. Li hoặc Lee - Hơn 100 triệu người
Đây là tên họ khá phổ biến tại Trung Quốc, với khoảng 9% dân số có họ này. Còn tại Hàn Quốc, đây cũng là họ phổ biến thứ 2 [sau họ Kim], phiên âm theo tiếng Latinh là Lee. Tại Việt Nam, họ Lý này cũng khá thông dụng. Cũng vì thế, Li trở thành họ phổ biến nhất trên thế giới.
2. Zhang - Khoảng 100 triệu người
Sách Kỷ lục Guinness thế giới xuất bản vào năm 1990 cũng ghi nhận đây là họ có nhiều người mang nhất trên thế giới. Đầu năm 2006, Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc cũng xếp hạng đây là họ thông dụng đứng thứ 3 tại quốc gia đông dân nhất thế giới này. Họ Zhang được sử dụng từ cách đây trên 4.000 năm.
3. Wang - Hơn 93 triệu người
Wang cũng là một họ phổ biến nhất tại Trung Quốc, với gần 93 triệu người. Dịch sang tiếng Anh, thì Wang có nghĩa đen là "Vua" hoặc "Vương". Họ này cũng có mặt tại một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản và cả Việt Nam [gọi là họ Vương].
4. Nguyễn - Hơn 36 triệu người
Nguyễn là tên họ phổ biến nhất tại Việt Nam, khoảng 40% dân số có họ này. Làn sóng di cư đã đưa họ Nguyễn đến Australia và trở thành họ phổ biến thứ 7 tại quốc gia này, tại Pháp là vị trí thứ 54 và tại Mỹ là vị trí thứ 57.
5- García - Hơn 10 triệu người
García là một họ phổ biến tại khu vực châu Mỹ, Philippines và Tây Ban Nha.
Có một vài giả thiết về nguồn gốc của họ này nhưng có thể nó bắt nguồn từ xứ Basque của Tây Ban Nha. Từ này có nghĩa là "trẻ". Đây là họ phổ biến nhất tại Tây Ban Nha, với 3,32% dân mang họ này và cũng là họ phổ biến thứ 2 tại Cuba. 4,1 triệu người Mexico cũng có họ Garcia.
6. González - Hơn 10 triệu người
Đây là một họ có nguồn gốc từ Tây Ban Nha và cũng là họ phổ biến thứ 2 tại quốc gia này [chỉ sau Garcia]. Tại các nước châu Mỹ Latinh khác như Chile, Argentina, Venezuela và Paraguay, González là họ phổ biến nhất. Tại Mỹ, họ này cũng đứng vị trí thứ 23 trong số những họ thông dụng nhất.
7. Hernández - Hơn 8 triệu người
Có từ thế kỷ 15, Hernández là họ phổ biến tại Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Nó có nghĩa là "con trai của Hernán" hoặc đôi khi là "con trai của du khách". Họ này cũng phổ biến tại Mỹ, Mexico, Chile, Cuba, Argentina...
8. Smith - Hơn 4 triệu người
Họ này có nguồn gốc từ Anh và cũng là họ phổ biến nhất tại quốc gia này cũng như tại Australia và Mỹ. Tại Canada, đây cũng là họ thông dụng thứ hai và tại Ireland thì đứng thứ 5. Họ Smith đặc biệt phổ biến trong số những người gốc Anh và Ireland và cũng là họ phổ biến của những người Mỹ gốc Phi. Ít nhất 3 triệu người Mỹ mang họ này.
9. Smirnov - Hơn 2,5 triệu người
Theo điều tra dân số năm 2002 tại Nga thì Smirnov [con trai] hoặc Smirnova [con gái] là họ phổ biến tại đất nước này. Biến thể phiên âm của họ này là: Smirnoff hoặc Smyrnov.
10. Müller - Hơn một triệu người
Trong tiếng Đức, Müller nghĩa là "thợ xay". Đây là họ phổ biến nhất tại Đức và Thụy Điển, phổ biến thứ 5 tại Áo... Biến thể của nó có thể là "Miller", chủ yếu ở miền nam nước Đức, Áo và Thụy Điển và "Möller" tại miền bắc và trung nước Đức và Phần Lan.
Theo Vnexpress
Ý kiến []
Bảng 100 tên được đặt phổ biến nhất cho trẻ sơ sinh nam và nữ sinh trong 100 năm qua. Từ năm 1921 đến 2020. Những cái tên phổ biến được liệt kê dưới đây không nhất thiết phải là tên phổ biến hàng năm. Ví dụ: James là tên được xếp hạng là tên nam phổ biến nhất trong hơn 100 năm qua, đã được xếp hạng ở vị trí thứ 19.
Tương tự, tên nữ phổ biến nhất là Mary được xếp hạng là 126. Để tìm hiểu tên phổ biến của em bé, mỗi năm hoặc theo tiểu bạn. Quý vị có thể truy cập website: //www.ssa.gov/oact/babynames/decades/century.html Nguồn: //www.ssa.govRank
Tên
Số Lượng
1
James
4,700,229
2
Robert
4,455,696
3
John
4,453,807
4
Michael
4,335,919
5
William
3,564,276
6
David
3,564,053
7
Richard
2,454,407
8
Joseph
2,335,792
9
Thomas
2,151,864
10
Charles
2,084,043
11
Christopher
2,038,798
12
Daniel
1,895,292
13
Matthew
1,607,467
14
Anthony
1,406,030
15
Mark
1,347,519
16
Donald
1,336,753
17
Steven
1,282,598
18
Paul
1,275,700
19
Andrew
1,254,054
20
Joshua
1,220,730
21
Kenneth
1,220,221
22
Kevin
1,174,762
23
Brian
1,168,073
24
George
1,135,235
25
Edward
1,079,619
26
Ronald
1,072,746
27
Timothy
1,070,916
28
Jason
1,038,335
29
Jeffrey
975,915
30
Ryan
942,977
31
Jacob
933,692
32
Gary
900,088
33
Nicholas
894,521
34
Eric
879,257
35
Jonathan
848,774
36
Stephen
839,278
37
Larry
802,272
38
Justin
779,504
39
Scott
769,980
40
Brandon
761,473
41
Benjamin
740,347
42
Samuel
714,013
43
Gregory
707,501
44
Frank
691,530
45
Alexander
675,746
46
Raymond
668,793
47
Patrick
664,723
48
Jack
636,674
49
Dennis
611,128
50
Jerry
602,117
51
Tyler
592,495
52
Aaron
583,990
53
Jose
562,444
54
Adam
554,559
55
Henry
552,861
56
Nathan
549,445
57
Douglas
548,008
58
Zachary
540,674
59
Peter
538,899
60
Kyle
481,259
61
Walter
464,525
62
Ethan
444,913
63
Jeremy
439,166
64
Harold
435,205
65
Keith
431,424
66
Christian
429,981
67
Roger
428,417
68
Noah
427,157
69
Gerald
425,285
70
Carl
425,085
71
Terry
422,213
72
Sean
419,666
73
Austin
415,211
74
Arthur
407,825
75
Lawrence
401,973
76
Jesse
387,954
77
Dylan
383,878
78
Bryan
382,874
79
Joe
382,502
80
Jordan
382,332
81
Billy
378,364
82
Bruce
375,579
83
Albert
367,790
84
Willie
361,107
85
Gabriel
359,009
86
Logan
350,490
87
Alan
350,127
88
Juan
347,289
89
Wayne
337,274
90
Roy
332,214
91
Ralph
330,142
92
Randy
328,086
93
Eugene
323,717
94
Vincent
323,196
95
Russell
318,213
96
Elijah
316,573
97
Louis
314,537
98
Bobby
313,403
99
Philip
313,385
100
Johnny
308,289
Tên nữ phổ biến trong 100 năm qua tại Hoa Kỳ
Rank
Tên
Số Lượng
1
Mary
3,196,385
2
Patricia
1,558,407
3
Jennifer
1,468,377
4
Linda
1,448,303
5
Elizabeth
1,420,377
6
Barbara
1,397,635
7
Susan
1,103,569
8
Jessica
1,046,322
9
Sarah
991,910
10
Karen
986,057
11
Nancy
966,867
12
Lisa
965,015
13
Betty
924,629
14
Margaret
918,541
15
Sandra
873,509
16
Ashley
849,297
17
Kimberly
839,796
18
Emily
830,999
19
Donna
822,330
20
Michelle
812,335
21
Dorothy
811,392
22
Carol
806,170
23
Amanda
773,199
24
Melissa
753,994
25
Deborah
740,019
26
Stephanie
738,523
27
Rebecca
729,630
28
Sharon
720,826
29
Laura
718,006
30
Cynthia
705,717
31
Kathleen
686,217
32
Amy
681,397
33
Shirley
663,452
34
Angela
658,968
35
Helen
618,563
36
Anna
618,367
37
Brenda
606,291
38
Pamela
592,696
39
Nicole
589,434
40
Emma
580,610
41
Samantha
578,986
42
Katherine
571,574
43
Christine
561,161
44
Debra
548,280
45
Rachel
546,153
46
Catherine
542,748
47
Carolyn
540,963
48
Janet
539,224
49
Ruth
538,629
50
Maria
529,342
51
Heather
524,166
52
Diane
515,183
53
Virginia
515,088
54
Julie
506,594
55
Joyce
499,340
56
Victoria
485,786
57
Olivia
481,364
58
Kelly
471,621
59
Christina
471,106
60
Lauren
470,902
61
Joan
467,459
62
Evelyn
461,952
63
Judith
449,805
64
Megan
437,647
65
Cheryl
436,882
66
Andrea
436,126
67
Hannah
431,117
68
Martha
426,247
69
Jacqueline
420,505
70
Frances
414,289
71
Gloria
408,565
72
Ann
407,374
73
Teresa
404,253
74
Kathryn
402,613
75
Sara
400,884
76
Janice
399,546
77
Jean
399,416
78
Alice
396,362
79
Madison
393,297
80
Doris
383,158
81
Abigail
381,738
82
Julia
380,836
83
Judy
377,815
84
Grace
377,678
85
Denise
371,269
86
Amber
370,577
87
Marilyn
369,781
88
Beverly
369,669
89
Danielle
368,485
90
Theresa
367,426
91
Sophia
364,383
92
Marie
361,371
93
Diana
359,617
94
Brittany
358,850
95
Natalie
356,379
96
Isabella
354,245
97
Charlotte
347,772
98
Rose
344,656
99
Alexis
340,587
100
Kayla
340,511
Họ là cà vạt lịch sử mạnh nhất mà chúng ta có cho tổ tiên của chúng ta. Mặc dù có thể có nhiều bí ẩn xung quanh tên cuối cùng ít phổ biến hơn, nhưng chúng có xu hướng truyền thống đến từ một trong những nguồn gốc sau: Địa lý [ví dụ, Hamilton], Đặc điểm địa lý [Brooks], Nghề nghiệp [Weaver], Đặc điểm cá nhân [ngắn] Tên [Windsor], Tổ tiên [Watson] hoặc bảo trợ [Hickman]. Nhưng một số họ bật lên nhiều hơn những người khác. Đây là lịch sử và ý nghĩa đằng sau một số tên cuối cùng phổ biến nhất trên thế giới. Trong cuộc điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, 2.376.206 người Mỹ đã được xác định với họ của Smith. Đại học phía Tây nước Anh ở Bristol phân loại Smith nổi tiếng là "một tên nghề nghiệp tiếng Anh và tiếng Scotland từ thời trung cổ tiếng Anh [1150-1470] cho một người làm việc với kim loại, như thợ rèn." Đằng sau cái tên này thậm chí còn quay trở lại, lưu ý rằng Smith có nguồn gốc từ "Smitan" tiếng Anh cũ, có nghĩa là để đánh hoặc đánh. Khoảng 92,8 triệu người ở Trung Quốc đại lục có họ của Wang. Có một cuộc tranh luận quan trọng về những người thực sự xuất thân từ các gia tộc Wang ban đầu của các triều đại Thương và Zhou, bởi vì nhiều gia đình hoàng gia đã lấy tên Wang khi vương quốc của họ rơi xuống dưới triều đại Tần.Tại Hoa Kỳ, Úc, Vương quốc Anh và nhiều quốc gia nói tiếng Anh khác, tên cuối cùng phổ biến nhất là Smith.
Phil Roeder/FlickrTên cuối cùng phổ biến nhất trên thế giới là Wang, có nghĩa là "Vua".
Một bản sao của quyền trượng của chủ quyền với chữ thập đã được bán đấu giá vào năm 2012. AP/Brynjar Gauti AP/Brynjar Gauti
Theo Thượng Hải hàng ngày, đổi thương hiệu mọi người là Wang là một trò chơi chiến lược để che giấu danh tính của họ và tránh bị ám sát, nhưng giữ lấy truyền thống hoàng gia.
Jones và Johnson, hai trong số họ hàng đầu của Mỹ, chỉ là những biến thể của John.
WikiartTrở nên phổ biến hơn trong thế kỷ 18 và 19 tại Vương quốc Anh, Jones là một biến thể tiếng Anh và xứ Wales của John. Genalogy Bank đi sâu vào chi tiết hơn, chỉ ra rằng bất cứ điều gì kết thúc trong "-son", là một người bảo trợ, có nghĩa là "Con trai của John".
John Name xuất phát từ tiếng Latin, theo dõi trở lại Hy Lạp, trở lại với Kinh thánh tiếng Do Thái, có nghĩa là "Đức Giê -hô -va đã ưa thích". Cái tên là sự nổi tiếng của châu Âu có từ thời Kitô giáo khi "St. John the Baptist, Thánh John the Eveachist và gần một ngàn vị thánh Kitô giáo khác" có liên quan, theo Ngân hàng Gia phả. Johnson là người họ phổ biến thứ hai ở Mỹ, sau Smith.
LI Trung Quốc [hay phiên bản tiếng Hàn, Lee], là một trong những tên phổ biến nhất ở Trung Quốc và là họ phổ biến nhất ở Hawaii.
Hikosaemon/FlickrNhân vật Trung Quốc có nghĩa là "mận" hoặc "cây mận", nhưng cái tên cũng có thể có nghĩa là "bộ trưởng". Vua Gao Yao được tôn kính, bộ trưởng của Hoàng đế Shun, đã lấy Li làm tên thứ hai trong thời gian thông thường là có nhiều tên gia đình trước tên cá nhân của bạn, theo báo cáo chuyên sâu của Wee Kek Koon về họ Trung Quốc.
Li trở nên nổi tiếng sau triều đại của Gao Yao khi, trong triều đại Tang, các nhà lãnh đạo sẽ tặng tên Li cho các đồng minh đáng tin cậy nhất và các chiến binh hung dữ nhất của họ. Việc thực hành giằng họ này đã bị lừa để dẫn đến gần 40% người dân Trung Quốc trên thế giới có họ Wang, Li, Zhang, Liu, Chen, Yang, Huang, Zhao, Zhou và Wu.
Tên cuối cùng Brown có thể thực sự đến từ màu sắc.
ShutterstockBrown thực sự có thể đơn giản như đặt tên cho ai đó theo tóc hoặc màu mắt của họ. Trong thực tế, tên dựa trên sự xuất hiện là lịch sử phổ biến.
Giáo sư Richard Coates, lãnh đạo nhóm các nhà nghiên cứu có phát hiện về họ đã được xuất bản trong "Từ điển Oxford về tên gia đình ở Anh và Ireland" Chẳng hạn như ngắn mặc dù có thể ngắn ngủi, trên thực tế, là họ 'biệt danh' mỉa mai cho một người cao lớn. " Vì vậy, vâng, mọi người đã tạo niềm vui cho tổ tiên của bạn hàng ngàn và hàng ngàn năm trước.
García, người có nguồn gốc có thể có nghĩa là "gấu" hoặc "trẻ", là cái tên phổ biến nhất ở Tây Ban Nha.
Đảo Kodiak, Alaska. WildnerDpix / Shutterstock Wildnerdpix / ShutterstockTên Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha này được tìm thấy trong các hồ sơ thời trung cổ ở dạng Latin Garsea, có nghĩa là gấu.
Theo Viện Nacional de Estadistica, đây là họ phổ biến nhất ở quốc gia Tây Ban Nha và nổi tiếng ở các khu vực nói tiếng Tây Ban Nha; Đó là tên phổ biến nhất ở California và Texas. Năm 2010, nó là tên phổ biến thứ sáu ở Mỹ, tăng từ ngày 18 năm 1990, theo Vice.
Vice báo cáo rằng "25% người gốc Tây Ban Nha chia sẻ 26 tên họ hàng đầu của 1.000 họ phổ biến nhất. So sánh, 26 tên họ phổ biến nhất bao gồm ít hơn 1% dân số da trắng."
Patel, họ phổ biến nhất trong số những người Ấn Độ ở Mỹ và Vương quốc Anh, có nghĩa là "lãnh đạo làng".
AP
Patel xuất phát từ ngôn ngữ Gujarati và là một tên Hindu và Parsi có nghĩa là "những người đứng đầu làng" hoặc "chủ đất" từ tiếng Phạn "pạṭtakila" cho "người thuê đất hoàng gia".
Patel không phải là họ phổ biến nhất ở Ấn Độ, có nghĩa là giáo phái nông nghiệp cụ thể này đã được điều khiển từ Ấn Độ trong các nhóm để tìm cuộc sống khác nhau ở các quốc gia nói tiếng Anh.
Müller và Miller đề cập đến việc buôn bán lúa mì cứng thành bột.
Thực vật cũng bị bệnh. Flickr/Martin Labar Flickr/Martin LaBarKimberly Powell, tác giả của "The Mọi thứ Hướng dẫn về phả hệ trực tuyến", đã viết trong một bài đăng cho Thinkco rằng "Tên cuối cùng của Müller là họ của người Đức cho 'Miller', từ Mülnære hoặc Müller của Đức." Müller là họ phổ biến nhất ở Đức, Thụy Sĩ và một phần của Pháp. Phiên bản tiếng Anh, Miller, là một trong 10 họ hàng đầu ở Mỹ.
Khoảng 30 đến 40% người dân Việt Nam có tên cuối cùng Nguyễn.
Cửa hàng cờDan Nosowitz đã viết Atlas Obscura rằng trong khi người Mỹ có thể theo dõi tên cuối cùng của họ đối với các giao dịch của tổ tiên, đất nước xuất xứ và thậm chí cả thị trấn gốc, thì tên cuối cùng là tương đối mới trong văn hóa Việt Nam.
"Trước khi [sự chiếm đóng của Việt Nam của triều đại Hán], không ai thực sự biết cách người Việt Nam xử lý tên, do thiếu hồ sơ bằng văn bản. Thực tế ngay cả tên 'Việt Nam' đến từ người Trung Quốc; 'Việt' là phiên bản tiếng Việt của từ này Người Trung Quốc từng mô tả người dân phía đông nam tỉnh Vân Nam. "
Tên gia đình ở Việt Nam đến đầu tiên và có bản chất bảo trợ cho đến khi các đế quốc Trung Quốc bắt đầu gửi tên cuối cùng cho họ để theo dõi người mà họ đang đánh thuế. Chỉ định "Nguyễn" có lẽ là chủ nghĩa đế quốc "Ruan" Trung Quốc.
Họ phổ biến nhất ở Nga là Smirnov, có nghĩa là "yên tĩnh" hoặc "tĩnh lặng".
Sergey Rodovnichenko/Flickr/CC by-SA 2.0Alexey Mikheev cho Nga ngoài việc dịch "Smirny" Nga sang "Meek". Mặc dù đó là họ người Nga phổ biến nhất, Smirnov chỉ chiếm 1,8% dân số Nga.
Mikheev viết rằng ở Nga, họ chỉ xuất hiện ở tầng lớp thượng lưu vào thế kỷ 16 và sau khi nông nô bị chấm dứt vào thế kỷ 19 và là người bảo trợ, kết thúc trong "-ov," "-ev, và" -in "để xác định cha.
Người Nga cũng giới tính tên cuối cùng của họ là nam tính hay nữ tính, vì vậy phụ nữ sẽ được trao cho họ Smirnova. Cái tên này nghe rất giống thương hiệu vodka Smirnoff vì con trai của người sáng lập đã ngụy trang tên của mình để thoát khỏi những người Bolshevik.
Truy cập trang chủ của người trong cuộc để biết thêm.
Đọc tiếp theo
Tải một cái gì đó đang tải.
Cảm ơn bạn đã đăng ký!
Truy cập các chủ đề yêu thích của bạn trong một nguồn cấp dữ liệu được cá nhân hóa trong khi bạn đang di chuyển.
Hơn...