Tư cách bị cáo chấm dứt khi nào

Trong tố tụng hình sự, nhiều người chưa hiểu rõ và chưa phân biệt được khi nào gọi là bị can, khi nào gọi là bị cáo? Vì vậy, bài viết dưới đây Luật Minh Gia sẽ làm rõ một số vấn đề pháp lý về “bị can”.

1. Bị can là gì?

Về tư cách pháp lý, bị can là một trong số những người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: “Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự”.

2. Khi nào gọi là bị can?

Một người tham gia tố tụng với tư cách bị can kể từ khi có Quyết định khởi tố bị can đối với họ. Bị can thm gia vào giai đoạn điều tra, truy tố và một phần giai đoạn xét xử sở thẩm.

Tư cách tố tụng của bị can sẽ chấm dứt khi cơ quan điều tra đình chỉ điều tra; viện kiểm sát, Tòa án đình chỉ vụ án [trong giai đoạn chuẩn bị xét xử] đối với bị can, hoặc khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử của Tòa án.

Phân biệt với “bị cáo”: là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.

3. Quyền của bị can

- Được biết lý do mình bị khởi tố: bị can cần phải được biết về tội danh họ bị khởi tố để đưa ra được những chứng cứ, lý lẽ phủ nhận việc buộc tội. Bị can phải được giao nhận các quyết định khởi tố bị can, trong trường hợp có sự thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can thì cũng phải giao quyết định sửa đổi bổ sung cho bị can.

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này: khi giao quyết định khởi tố cho bị can, cơ quan điều tra phải thông báo, giải thích cho bị can biết quyền và nghĩa vụ của họ.

- Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự: bị can có quyền nhận các quyết định tố tụng có liên quan đến quyền lợi của mình nhằm thực hiện tốt quyền bào chữa và các nghĩa vụ tố tụng khác của bị can. Quyết định này cũng đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải giải quyết vụ án theo đúng thủ tục pháp luật, được đưa ra dưới dạng văn bản, có căn cứ và có cơ sở pháp lý.

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội: Bị can có quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến vụ án. Đây là quyền mà không phải nghĩa vụ của họ. Họ không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội. Trong trường hợp họ từ chối khai báo hoặc khai gian dối thì họ cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đó. Ngược lại, thái độ khai báo thành khẩn được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Bị can thường trình bày về những tình tiết có lợi cho mình nhằm chứng minh là mình vô tội hoặc phạm tội nhẹ hơn tội đã bị khởi tố, đưa ra những tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho mình. Cơ quan điều ra cần phải tôn trọng quyền trình bày lời khai của bị can để có thể xác định sự thật một cách khách quan, không phiến diện, không được dùng những biện pháp trái pháp luật để buộc tội bị can phải khai báo, điều đó là vi phạm quyền của bị can và có thể dẫn tới sai lầm trong quá trình điều tra.

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu: bị can có quyền cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án. Bị can cũng có quyền đưa ra những yêu cầu như yêu cầu đọc, ghi chép bản sao tài liệu của vụ án, yêu cầu điều tra lại khi không đồng ý với việc đình chỉ điều tra của cơ quan điều tra.

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.

- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật: đây là các quyền của bị can, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm xem xét, giải quyết đề nghị của bị can. Nếu không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa: bị can có quyền trình bày, dùng những lí lẽ và chứng cứ để gỡ tội và để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, kể cả việc cung cấp lời khai, đưa ra tài liệu, đồ vật,…

- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu.

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng: nếu nhận thấy cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có vi phạm về tố tụng, bị can có quyền khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người tiến hành tố tụng đó.

4. Nghĩa vụ của bị can

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã. Trong trường hợp bị can được tại ngoại, khi cần triệu tập bị can để tiến hành các hoạt động điều tra hoặc các hoạt động tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải triệu tập bị can bằng giấy triệu tập theo đúng thủ tục luật định, trong đó phải ghi rõ thời gian, địa điểm bị can phải có mặt. Bị can đang bị tạm giam được triệu tập thông qua ban giám thị trại tạm giam.

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

1. Đình chỉ vụ án hình sự là gì?

Đình chỉ giải quyết vụ án hình sự là quyết định chấm dứt mọi hoạt động của các cơ quan tố tụng đối với bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử.

Đình chỉ vụ án hình sự có những đặc điểm sau:

- Việc đình chỉ vụ án hình sự phải dựa trên căn cứ, thẩm quyền và trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Đình chỉ vụ án hình sự là một hình thức kết thúc hoạt động tố tụng trong một giai đoạn tố tụng cụ thể, dẫn đến hậu quả là mọi hoạt động tố tụng đều phải chấm dứt.

- Đình chỉ vụ án hình sự là quyết định tố tụng được áp dụng trong các giai đoạn khác nhau, bao gồm:

+ Đình chỉ vụ án trong gia đoạn truy tố;

+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm;

+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm;

+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm;

+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm.

Đình chỉ vụ án hình sự là gì? [Ảnh minh họa]
 

2. Căn cứ đình chỉ vụ án hình sự

Giai đoạn truy tố

Theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021, Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ sau:

- Trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng người yêu cầu khởi tố đã rút rút đơn, trừ trường hợp có căn cứ xác định rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức;

- Vụ án đã được khởi tố, điều tra nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố vì có một trong các căn cứ sau:

+ Không có sự việc phạm tội;

+ Hành vi không cấu thành tội phạm;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Tội phạm đã được đại xá;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

+ Tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

- Khi có căn cứ cho rằng người phạm tội đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

- Có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp:

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

+ Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

- Khi có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi.

Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:

- Trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng người yêu cầu khởi tố đã rút rút đơn, trừ trường hợp có căn cứ xác định rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức;

- Vụ án đã được khởi tố, điều tra nhưng quá trình điều tra đã xác định được vụ án đó thuộc trường hợp không được khởi tố:

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Tội phạm đã được đại xá;

+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

+ Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

3. Hậu quả sau khi đình chỉ vụ án hình sự

Khi có quyết định đình chỉ vụ án hình sự, tất cả hoạt động tố tụng đối với toàn bộ vụ án, đối với bị can sẽ chấm dứt, cụ thể:

- Hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với bị can:

+ Bị can đang bị tạm giam hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh… thì sẽ được trả tự do, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.

- Hủy bỏ các biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu đồ vật đã tạm giữ [nếu có].

- Các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại các văn bản tố tụng trước đó cũng bị hủy bỏ.

Trên đây là những quy định chung liên quan đến: Đình chỉ vụ án hình sự là gì và căn cứ đình chỉ vụ án hình sự. Đối với từng trường hợp cụ thể, bạn có thể gọi 1900.6192 để LuatVietnam hỗ trợ chi tiết.

>> Được tạm đình chỉ giải quyết vụ án hình sự vì lý do dịch bệnh

Video liên quan

Chủ Đề