Yếu tố quyết định kháng nguyên là gì

Kháng nguyên là gì?

Kháng nguyên[antigen] là những chất khi xâm nhập vào cơ thể người thì được hệ thống miễn dịch nhận biết và sinh ra các kháng thể tương ứng. Đây có thể là kháng thể dịch thể hoặc kháng thể tế bào có đặc tính kết hợp đặc hiệu hoặc kích thích đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên ấy.

Đáp ứng này có thể dương tính hoặc âm tính. Đáp ứng dương tính nghĩa là cơ thể sinhglobulin miễn dịchchống lại, kháng nguyên đã kích thích cơ thể sản xuất ra kháng thể đó. Đáp ứng âm tính là trạng thái khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên, cơ thể dung nạp với kháng nguyên đó, nghĩa là các tế bào miễn dịch đã không đáp ứng để tạo ra kháng thể. Trạng thái này rất quan trọng trong việc cơ thể chấp nhận hay loại trừ các kháng nguyên sau khi xâm nhập vào cơ thể.

Đặc tính của kháng nguyên

Tính đặc hiệu

Đặc tính này thể hiện kháng nguyên chỉ được nhận biết bởi kháng thể do nó gây ra chứ không phải các kháng thể do các kháng nguyên khác tạo ra. Đặc tính đặc hiệu của kháng nguyên do tính lạ và nhóm quyết định kháng nguyên tạo thành.

  • Tính lạ:

Các nhà nghiên cứu miễn dịch học nhận thấy rằng đáp ứng miễn dịch ở cơ thể sẽ càng mạnh nếu kháng nguyên có nguồn gốc ở các loại khác biệt với loài được dùng để gây mẫn cảm. Tức là kháng nguyên càng lạ với cơ thể bao nhiêu thì khả năng kích thích tạo kháng thể càng mạnh bấy nhiêu.

  • Nhóm quyết định kháng nguyên:

Đây là đặc tính mà cấu trúc bề mặt phân tử kháng nguyên có khả năng kết hợp với chỉ một phân tử kháng thể mà thôi.

Tính sinh kháng thể

Kháng nguyêncó khả năng kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể sản xuất ra kháng thể. Các kháng nguyên hoàn toàn mới có khả năng này. Các kháng nguyên còn lại có trọng lượng phân tử nhỏ không đủ khả năng kích thích cơ thể tổng hợp kháng thể mà chỉ có thể tạo ra tính đặc hiệu cho việc kết hợp của kháng thể, đó được gọi làbán kháng nguyên[hapten]. Nhưng khi các hapten gắn với một phân tửproteinsẽ trở thành 1 kháng nguyên hoàn toàn, lúc này có khả năng kích thíchhệ thống miễn dịchsinh kháng thể rất mạnh cho cơ thể.

Phân loại kháng nguyên

Theo tính tương đồng gen học

  • Kháng nguyên khác loài [xanoantigen]: Kháng nguyên của các loài khác nhau;
  • Kháng nguyên đồng loài [alloantigen] nhưng khác gen: Do tính đa dạng gen học mà từng cá thể khác nhau trong một loài có những gen khác nhau;
  • Tự kháng nguyên [antoantigen]: Bình thường cơ thể không sinh kháng thể chống lại các tổ chức của mình. Trong một số trường hợp [do các yếu tố bên ngoài hoặc bên trong] làm biến đổi cấu trúc một số kháng nguyên bản thân, biến chúng thành tự kháng nguyên, hệ thống miễn dịch sinh kháng thể chống lại kháng nguyên bản thân, gây ra bệnh tự miễn.

Theo bản chất hóa học

  • Glucid: Polyosid là những đại phân tử, có tính sinh kháng thể mạnh;
  • Lipid: Các lipid đơn thuần không có tính kháng nguyên. Khi lipid gắn với protein hoặc với glucid thì mới kích thích được cơ thể sinh kháng thể;
  • Protein: Là loại kháng nguyên phổ biến nhất trong tự nhiên và có tính kháng nguyên tốt nhất.

Theo cơ chế gây miễn dịch

  • Kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức;

  • Kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức.
Kháng nguyên [antigen]

Theo quyết định kháng nguyên

  • Kháng nguyên đa giá: Kháng nguyên, trên phân tử chứa nhiều loại quyết định kháng nguyên;

  • Kháng nguyên chéo: Những loại kháng nguyên khác nhau nhưng chứa một hoặc nhiều loại quyết định kháng nguyên giống nhau. Kháng nguyên chéo hay gặp giữa các loại vi khuẩn như E.coli với Shigella hoặc với phế cầu;
  • Giá của kháng nguyên [hóa trị của kháng nguyên]: Là số lượng tối đa các quyết định kháng nguyên có khả năng kết hợp cùng một lúc với kháng thể tương ứng.

Theo đặc tính miễn dịch của kháng nguyên

  • Kháng nguyên hoàn toàn [complete antigen] là những kháng nguyên có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch [sinh miễn dịch] và kết hợp đặc hiệu với kháng thể. Kháng nguyên này thường là polypeptid hoặc phức hợp protit;

  • Bán kháng nguyên [hapten] là những kháng nguyên không có khả năng kích thích sinh kháng thể nhưng khi gặp kháng thể thì kết hợp đặc hiệu. Bản chất các kháng nguyên này thường là acid nucleic, lipid hoặc polysaccharid.
Người đăng: chiu Time: 2021-09-12 20:51:29

Video liên quan

Chủ Đề