100 công ty hàng đầu để mua cổ phần năm 2022

Thị trường chứng khoán gần đây thu hút rất đông nhà đầu tư, giá trị giao dịch hiện cao gấp nhiều lần so với những năm trước, thậm chí có phiên lên đến 48.000 tỉ đồng, tức hơn 2 tỉ USD. Tuy vậy, giao dịch của các nhà đầu tư cá nhân lẫn tổ chức chỉ tập trung ở một vài nhóm cổ phiếu nhất định như VN30, HNX30, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, thép, dầu khí, thủy sản, bán lẻ... Phần lớn những cổ phiếu còn lại trên sàn lại có giao dịch rất lạ.

Giá "sốt" nhưng thanh khoản lèo tèo

Dạo các sàn HoSE, HNX và UPCoM, nhà đầu tư sẽ ngỡ ngàng với những cổ phiếu có giá cao ngất ngưởng như VCF [HoSE] giá 245.000 đồng/cổ phiếu, PDN [HoSE] 93.000 đồng/cổ phiếu, WCS [HNX] 181.000 đồng/cổ phiếu, DP3 [HNX] 116.200 đồng/cổ phiếu, CMF [UPCoM] 185.000 đồng/cổ phiếu, HLB [UPCoM] 169.500 đồng/cổ phiếu, CAB [UPCoM] 140.900 đồng/cổ phiếu… Thế nhưng, giao dịch mỗi phiên chỉ vài trăm cổ phiếu, thậm chí có mã suốt 1 năm không phát sinh giao dịch nào. Điều này khiến nhà đầu tư muốn mua hay bán với những cổ phiếu này đều rất khó thực hiện dù thực chất hoạt động doanh nghiệp rất tốt.

Điểm chung của những doanh nghiệp niêm yết có giá cao ngất ngưởng này là lượng cổ phần do cổ đông lớn nắm giữ rất "cô đặc" nên lượng cổ phiếu tự do giao dịch trên sàn rất ít. Chẳng hạn, mã VCF của Công ty CP VinaCafe Biên Hòa do Tập đoàn Masan nắm giữ tới gần 99% vốn cổ phần nên lượng giao dịch trên sàn mỗi phiên chỉ khoảng 100-200 cổ phiếu.

Tương tự, Công ty CP Cảng Đồng Nai với mã PDN, vốn điều lệ hơn 185 tỉ đồng nhưng cổ đông tổ chức nắm tới hơn 85% vốn nên lượng giao dịch trên sàn cũng rất ít, chỉ vài trăm cổ phiếu/phiên, ngày nhiều nhất chỉ hơn 5.000 cổ phiếu/phiên. Nguyên nhân giá cổ phiếu PDN duy trì ở mức cao là do kết quả kinh doanh của công ty liên tục tăng những năm qua và cổ tức hằng năm đều khá cao.

Công ty CP Bến xe Miền Tây với mã WSC có vốn điều lệ chỉ 25 tỉ đồng nhưng lợi nhuận hằng năm đều đạt gấp đôi hoặc gấp 3 nên giá cổ phiếu của doanh nghiệp này cũng liên tục duy trì mức cao trong nhiều năm. Trong khi đó, cổ đông tổ chức trong nước và nước ngoài nắm tới hơn 99% cổ phần nên lượng giao dịch bên ngoài rất thấp, nhà đầu tư trên sàn muốn mua bán cổ phiếu này cũng rất khó.

Khác với những cổ phiếu nói trên, một cổ phiếu mới lên sàn đã gây ấn tượng với nhà đầu tư khi tăng trần liên tục 10 phiên sau khi lên sàn UPCoM. Cụ thể, từ ngày chào sàn 4-8 với giá tham chiếu 21.600 đồng/cổ phiếu, đến nay, đúng 15 phiên giao dịch, giá cổ phiếu lên gần 104.000 đồng/cổ phiếu, tức tăng gần 500%. Doanh nghiệp này cũng trở thành cổ phiếu vốn hóa lớn hàng đầu trên sàn, sánh ngang VIC, VHM, NVL…

Việc tồn tại hàng trăm cổ phiếu “lạ” trên sàn có thể khiến nhà đầu tư gặp rủi ro khi giao dịch những mã chứng khoán này. Ảnh: HOÀNG TRIỀU

Có méo mó thị trường?

Trái ngược với những cổ phiếu giá cao, thanh khoản thấp, thị trường chứng khoán hiện nay còn có rất nhiều cổ phiếu giá thấp [penny] - giới đầu tư vẫn quen gọi là cổ phiếu "trà đá", chỉ vài ngàn đồng - nhưng lượng giao dịch hằng ngày rất lớn, có thể lên tới vài triệu hoặc hàng chục triệu cổ phiếu mỗi ngày, gồm: HQC, ITA, HAI, TNI, ROS, DLG...

Điển hình là cổ phiếu HQC của Công ty CP Tư vấn Thương mại dịch vụ địa ốc Hoàng Quân. Một thời gian dài giao dịch dưới giá 5.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư mua vào lỗ nhiều - lời ít nhưng lượng giao dịch bình quân của HQC lên tới hơn 8 triệu cổ phiếu/ngày, những phiên đột biến có thể lên tới 10-20 triệu cổ phiếu.

Hiện HQC có giá 3.700 đồng/cổ phiếu trong khi từ năm 2020 trở về trước, giá cổ phiếu này chỉ 1.000 - 2.000 đồng, thậm chí giai đoạn cuối năm 2019 - đầu năm 2020, chỉ còn vài trăm đồng/cổ phiếu. Nguyên nhân chủ yếu là vì kết quả hoạt động của doanh nghiệp duy trì ở mức thấp trong nhiều năm. Trong quý gần nhất, lợi nhuận của công ty chỉ đạt hơn 1 tỉ đồng, giảm tới hơn 70% so cùng kỳ năm trước.

Ông Phan Dũng Khánh, chuyên gia tài chính chứng khoán, cho biết trong lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam, có những cổ phiếu rất "lạ" nhưng một phần là ý muốn chủ quan của lãnh đạo doanh nghiệp hay chính xác hơn là do cổ đông nắm giữ nên sẽ rất khó phân tích, lý giải. Điển hình là trước đây, cổ phiếu KSC của Công ty Muối Khánh Hòa buộc phải hủy niêm yết do không đáp ứng theo quy định. Thời điểm năm 2017, cổ phiếu này giá chỉ hơn 300 đồng nhưng cổ tức đến 25% nên cũng thuộc diện "độc, lạ".

Một chuyên gia tài chính khác cho rằng thị trường chứng khoán không thể có đầy đủ cổ phiếu đáp ứng nhu cầu của thị trường về giá, thanh khoản. Vì vậy, việc giá một số cổ phiếu cao hay thấp, giao dịch nhiều hay ít nhiều khi không phản ánh đúng giá trị thật của chỉ số, có thể làm méo mó thị trường, gây rủi ro cho nhà đầu tư. Do đó, nhà đầu tư khi lựa chọn mua bán cổ phiếu cần tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp, tránh mua bán theo trào lưu dễ dẫn tới thua lỗ vì chọn nhầm cổ phiếu "lạ".

Cũng theo chuyên gia này, các cơ quan quản lý cũng cần chú tâm kiểm soát, cần có quy định chặt chẽ hơn để nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào thị trường. Qua đó, giúp thị trường chứng khoán ngày càng lớn mạnh.

1

$ 2,223 T $ 138,38 3,22% 🇺🇸 usa 23.22% 🇺🇸 USA 2

$ 2,072 T $ 9,42 0,84% 🇸🇦 S. Ả Rập 30.84% 🇸🇦 S. Arabia 3

$ 1,704 T $ 228,56 2,42% 🇺🇸 usa 42.42% 🇺🇸 USA 4

$ 1,263 T $ 97,18 2,54% 🇺🇸 USA 52.54% 🇺🇸 USA 5

$ 1,089 T $ 106,90 5,00% 🇺🇸 USA 65.00% 🇺🇸 USA 6

$ 637,72 b $ 204,99 7,55% 🇺🇸 usa 77.55% 🇺🇸 USA 7

$ 602,16 b $ 272,67 1,13% 🇺🇸 usa 81.13% 🇺🇸 USA 8

$ 479,97 b $ 513,13 0,63% 🇺🇸 usa 90.63% 🇺🇸 USA 9

$ 432,39 b $ 164,46 0,42% 🇺🇸 usa 100.42% 🇺🇸 USA 10

$ 413,38 b $ 99,19 2,63% 🇺🇸 usa 112.63% 🇺🇸 USA 11

$ 384,85 B $ 182,62 1,10% 🇺🇸 USA 121.10% 🇺🇸 USA 12

$ 354,01 B $ 130,43 1,40% 🇺🇸 usa 131.40% 🇺🇸 USA 13

$ 340,67 b $ 126,76 2,71% 🇺🇸 usa 142.71% 🇺🇸 USA 14

$ 326,07 b $ 111,19 1,66% 🇺🇸 usa 151.66% 🇺🇸 USA 15

$ 314,87 b $ 331,39 0,21% 🇺🇸 usa 160.21% 🇺🇸 USA 16

$ 313,46 B $ 160,14 3,11% 🇺🇸 usa 173.11% 🇺🇸 USA 17

$ 308,99 B $ 63,92 4,05% Đài Loan 184.05% 🇹🇼 Taiwan 18

$ 303,58 B $ 241,67 2,21% Trung Quốc 192.21% 🇨🇳 China 19

$ 301,24 B $ 607,93 1,25% 🇫🇷 Pháp 201.25% 🇫🇷 France 20

$ 298,37 b $ 125,08 0,97% 🇺🇸 usa 210.97% 🇺🇸 USA 21

$ 298.10 B $ 31,01 1,45% Trung Quốc 221.45% 🇨🇳 China 22

$ 289,11 B $ 105,13 0,65% 🇨🇭 Thụy Sĩ 230.65% 🇨🇭 Switzerland 23

$ 282,98 b $ 276,43 2,26% 🇺🇸 usa 242.26% 🇺🇸 USA 24

$ 279,77 b $ 112,27 6,13% 🇺🇸 usa 256.13% 🇺🇸 USA 25

$ 278,98 b $ 288,69 1,79% 🇺🇸 usa 261.79% 🇺🇸 USA 26

$ 267,05 B $ 324,78 1,24% 🇨🇭 Thụy Sĩ 271.24% 🇨🇭 Switzerland 27

$ 262,70 B $ 39,09 1,99% 🇰🇷 S. Hàn Quốc 281.99% 🇰🇷 S. Korea 28

$ 254,71 b $ 31,70 0,03% 🇺🇸 usa 290.03% 🇺🇸 USA 29

$ 252,73 b $ 142,94 0,01% 🇺🇸 usa 300.01% 🇺🇸 USA 30

$ 240,54 b $ 42,86 0,28% 🇺🇸 usa 310.28% 🇺🇸 USA 31

$ 237,76 b $ 54,98 1,59% 🇺🇸 usa 321.59% 🇺🇸 USA 32

$ 234,50 B $ 103,80 0,98% 🇩🇰 Đan Mạch 330.98% 🇩🇰 Denmark 33

$ 234,47 B $ 170,19 2,53% 🇺🇸 usa 342.53% 🇺🇸 USA 34

$ 233,51 b $ 92,18 0,34% 🇺🇸 usa 350.34% 🇺🇸 USA 35

$ 203,35 B $ 0,46 0,00% Trung Quốc 360.00% 🇨🇳 China 36

$ 201,22 b $ 454,65 2,85% 🇺🇸 usa 372.85% 🇺🇸 USA 37

$ 197,08 B $ 503,05 1,47% 🇺🇸 USA 381.47% 🇺🇸 USA 38

$ 194,95 B $ 28,81 0,51% 🇮🇳 Ấn Độ 390.51% 🇮🇳 India 39

$ 191,08 B $ 73,02 2,65% 🇨🇳 Trung Quốc 402.65% 🇨🇳 China 40

$ 184,56 b $ 253,71 1,38% 🇺🇸 usa 411.38% 🇺🇸 USA 41

$ 183,59 B $ 134,11 1,66% 🇯🇵 Nhật Bản 421.66% 🇯🇵 Japan 42

$ 178,89 B $ 243,16 1,45% 🇺🇸 usa 431.45% 🇺🇸 USA 43

$ 176,71 b $ 100,91 1,52% 🇺🇸 usa 441.52% 🇺🇸 USA 44

$ 173,39 B $ 64,31 1,37% 🇺🇸 usa 451.37% 🇺🇸 USA 45

$ 172,97 b $ 427.10 2,48% 🇺🇸 usa 462.48% 🇺🇸 USA 46

$ 172,18 b $ 94,45 2,27% 🇺🇸 usa 472.27% 🇺🇸 USA 47

$ 171,84 B $ 50,53 3,18% 🇬🇧 UK 483.18% 🇬🇧 UK 48

$ 169,75 B $ 317,34 1,87% 🇫🇷 Pháp 491.87% 🇫🇷 France 49

$ 167,11 B $ 54,97 1,01% 🇬🇧 UK 501.01% 🇬🇧 UK 50

$ 165,17 b $ 40,20 1,01% 🇺🇸 usa 511.01% 🇺🇸 USA 51

$ 164,93 b $ 131,52 1,17% 🇺🇸 usa 521.17% 🇺🇸 USA 52

$ 164,35 B $ 75,57 0,58% 🇨🇭 Thụy Sĩ 530.58% 🇨🇭 Switzerland 53

$ 163,74 b $ 43,17 1,86% 🇺🇸 usa 541.86% 🇺🇸 USA 54

$ 159,36 B $ 252,72 1,84% 🇮🇪 Ireland 551.84% 🇮🇪 Ireland 55

$ 152,78 b $ 36,38 0,05% 🇺🇸 usa 560.05% 🇺🇸 USA 56

$ 150,79 b $ 70,62 0,21% 🇺🇸 usa 570.21% 🇺🇸 USA 57

$ 150,16 B $ 117,96 3,89% 🇺🇸 USA 583.89% 🇺🇸 USA 58

$ 149,18 B $ 379,13 6,48% Hà Lan 596.48% 🇳🇱 Netherlands 59

$ 148,29 B $ 60,77 1,14% 🇨🇳 Trung Quốc 601.14% 🇨🇳 China 60

$ 144,32 B $ 6,38 0,00% 🇨🇳 Trung Quốc 610.00% 🇨🇳 China 61

$ 142,22 b $ 142,22 2,21% 🇺🇸 usa 622.21% 🇺🇸 USA 62

$ 142,21 B $ 0,76 0,18% 🇨🇳 Trung Quốc 630.18% 🇨🇳 China 63

$ 141,01 B $ 71,77 1,81% 🇺🇸 usa 641.81% 🇺🇸 USA 64

$ 139,85 b $ 161,68 1,21% 🇺🇸 usa 651.21% 🇺🇸 USA 65

$ 137,82 B $ 37,67 0,13% 🇮🇳 Ấn Độ 660.13% 🇮🇳 India 66

$ 137,22 B $ 275,34 2,52% 🇬🇧 UK 672.52% 🇬🇧 UK 67

$ 136,97 B $ 87,55 2,24% 🇺🇸 usa 682.24% 🇺🇸 USA 68

$ 135,57 b $ 0,40 0,35% 🇨🇳 Trung Quốc 690.35% 🇨🇳 China 69

$ 134,76 b $ 148,34 3,89% 🇺🇸 usa 703.89% 🇺🇸 USA 70

$ 134,44 b $ 251,34 0,13% 🇺🇸 usa 710.13% 🇺🇸 USA 71

$ 132,61 b $ 30,05 0,60% 🇺🇸 usa 720.60% 🇺🇸 USA 72

$ 132,16 b $ 85,26 2,26% 🇺🇸 usa 732.26% 🇺🇸 USA 73

$ 130,86 b $ 68,98 6,87% 🇺🇸 usa 746.87% 🇺🇸 USA 74

$ 130,22 B $ 1,239 1,59% 🇫🇷 Pháp 751.59% 🇫🇷 France 75

$ 129,96 b $ 287,94 2,31% 🇺🇸 usa 762.31% 🇺🇸 USA 76

$ 129,27 B $ 75,30 5,07% 🇺🇸 usa 775.07% 🇺🇸 USA 77

$ 125,35 B $ 0,72 0,78% 🇨🇳 Trung Quốc 780.78% 🇨🇳 China 78

$ 125,12 B $ 51,00 1,13% 🇫🇷 Pháp 791.13% 🇫🇷 France 79

$ 123,47 B $ 109,95 2,58% 🇺🇸 usa 802.58% 🇺🇸 USA 80

$ 122,24 b $ 48,31 3,84% 🇦🇺 australia 813.84% 🇦🇺 Australia 81

$ 121,63 B $ 87,81 1,04% 🇨🇦 Canada 821.04% 🇨🇦 Canada 82

$ 121,55 b $ 82,59 2,69% 🇺🇸 usa 832.69% 🇺🇸 USA 83

$ 121,01 B $ 193,79 1,50% 🇺🇸 usa 841.50% 🇺🇸 USA 84

$ 117,47 B $ 18,98 2,05% 🇨🇳 Trung Quốc 852.05% 🇨🇳 China 85

$ 117,33 B $ 174,16 1,91% 🇺🇸 USA 861.91% 🇺🇸 USA 86

$ 117,28 B $ 188,96 2,17% 🇺🇸 usa 872.17% 🇺🇸 USA 87

$ 117,23 b $ 89,30 0,89% 🇺🇸 usa 880.89% 🇺🇸 USA 88

$ 116,93 b $ 0,43 0,33% 🇨🇳 Trung Quốc 890.33% 🇨🇳 China 89

$ 112,98 b $ 470,77 0,71% 🇺🇸 usa 900.71% 🇺🇸 USA 90

$ 110,34 B $ 61,13 0,26% 🇨🇦 Canada 910.26% 🇨🇦 Canada 91

$ 108,47 B $ 81,61 2,26% 🇮🇪 Ireland 922.26% 🇮🇪 Ireland 92

$ 108,46 B $ 43,25 0,98% 🇬🇧 UK 930.98% 🇬🇧 UK 93

$ 107,79 B $ 357,14 2,73% 🇺🇸 usa 942.73% 🇺🇸 USA 94

$ 107,59 b $ 120,04 1,44% 🇺🇸 usa 951.44% 🇺🇸 USA 95

$ 107,21 B $ 3,90 1,83% 🇨🇳 Trung Quốc 961.83% 🇨🇳 China 96

$ 107,14 B $ 380.11 3,96% 🇺🇸 USA 973.96% 🇺🇸 USA 97

$ 106,81 B $ 14,99 0,86% 🇺🇸 usa 980.86% 🇺🇸 USA 98

$ 106,47 B $ 593,64 1,75% 🇫🇷 Pháp 991.75% 🇫🇷 France 99

$ 106,38 B $ 25,91 1,93% 🇺🇸 USA 1001.93% 🇺🇸 USA 100

$ 104,04 b $ 61,31 0,78% 🇦🇺 australia0.78% 🇦🇺 Australia

10 cổ phiếu tốt nhất để mua ngay bây giờ là gì?

Top 10 cổ phiếu để mua ngay bây giờ..
Công ty Ford Motor [NYSE: F].
Bảng chữ cái Inc. [NASDAQ: GOOG] [NASDAQ: GOOGL].
Qualcomm Incorporated [NASDAQ: QCOM].
Salesforce, Inc. [NYSE: CRM].
Palo Alto Networks, Inc. [NASDAQ: PANW].
Công ty Walt Disney [NYSE: DIS].
GXO Logistics, Inc. [NYSE: GXO].
Công ty Boeing [NYSE: BA].

Công ty nào chia sẻ tốt nhất để mua bây giờ?

Cổ phiếu để mua ngày hôm nay: Cổ phiếu tốt nhất để mua ở Ấn Độ.

10 cổ phiếu hàng đầu để mua vào năm 2022 là gì?

Top 10 cổ phiếu để xem xét vào năm 2022.

Những cổ phiếu nào tốt để mua bây giờ dưới 100?

Cổ phiếu dưới 100.

Chủ Đề