Thị trường chứng khoán gần đây thu hút rất đông nhà đầu tư, giá trị giao dịch hiện cao gấp nhiều lần so với những năm trước, thậm chí có phiên lên đến 48.000 tỉ đồng, tức hơn 2 tỉ USD. Tuy vậy, giao dịch của các nhà đầu tư cá nhân lẫn tổ chức chỉ tập trung ở một vài nhóm cổ phiếu nhất định như VN30, HNX30, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, thép, dầu khí, thủy sản, bán lẻ... Phần lớn những cổ phiếu còn lại trên sàn lại có giao dịch rất lạ.
Giá "sốt"
nhưng thanh khoản lèo tèo
Dạo các sàn HoSE, HNX và UPCoM, nhà đầu tư sẽ ngỡ ngàng với những cổ phiếu có giá cao ngất ngưởng như VCF [HoSE] giá 245.000 đồng/cổ phiếu, PDN [HoSE] 93.000 đồng/cổ phiếu, WCS [HNX] 181.000 đồng/cổ phiếu, DP3 [HNX] 116.200 đồng/cổ phiếu, CMF [UPCoM] 185.000 đồng/cổ phiếu, HLB [UPCoM] 169.500 đồng/cổ phiếu, CAB [UPCoM] 140.900 đồng/cổ phiếu… Thế nhưng, giao dịch mỗi phiên chỉ vài trăm cổ phiếu, thậm chí có mã suốt 1 năm không phát sinh giao dịch nào. Điều này
khiến nhà đầu tư muốn mua hay bán với những cổ phiếu này đều rất khó thực hiện dù thực chất hoạt động doanh nghiệp rất tốt.
Điểm chung của những doanh nghiệp niêm yết có giá cao ngất ngưởng này là lượng cổ phần do cổ đông lớn nắm giữ rất "cô đặc" nên lượng cổ phiếu tự do giao dịch trên sàn rất ít. Chẳng hạn, mã VCF của Công ty CP VinaCafe Biên Hòa do Tập đoàn Masan nắm giữ tới gần 99% vốn cổ phần nên lượng giao dịch trên sàn mỗi phiên chỉ khoảng 100-200 cổ phiếu.
Tương tự, Công ty
CP Cảng Đồng Nai với mã PDN, vốn điều lệ hơn 185 tỉ đồng nhưng cổ đông tổ chức nắm tới hơn 85% vốn nên lượng giao dịch trên sàn cũng rất ít, chỉ vài trăm cổ phiếu/phiên, ngày nhiều nhất chỉ hơn 5.000 cổ phiếu/phiên. Nguyên nhân giá cổ phiếu PDN duy trì ở mức cao là do kết quả kinh doanh của công ty liên tục tăng những năm qua và cổ tức hằng năm đều khá cao.
Công ty CP Bến xe Miền Tây với mã WSC có vốn điều lệ chỉ 25 tỉ đồng nhưng lợi nhuận hằng năm đều đạt gấp đôi hoặc gấp 3 nên giá cổ
phiếu của doanh nghiệp này cũng liên tục duy trì mức cao trong nhiều năm. Trong khi đó, cổ đông tổ chức trong nước và nước ngoài nắm tới hơn 99% cổ phần nên lượng giao dịch bên ngoài rất thấp, nhà đầu tư trên sàn muốn mua bán cổ phiếu này cũng rất khó.
Khác với những cổ phiếu nói trên, một cổ phiếu mới lên sàn đã gây ấn tượng với nhà đầu tư khi tăng trần liên tục 10 phiên sau khi lên sàn UPCoM. Cụ thể, từ ngày chào sàn 4-8 với giá tham chiếu 21.600 đồng/cổ phiếu, đến nay, đúng 15 phiên
giao dịch, giá cổ phiếu lên gần 104.000 đồng/cổ phiếu, tức tăng gần 500%. Doanh nghiệp này cũng trở thành cổ phiếu vốn hóa lớn hàng đầu trên sàn, sánh ngang VIC, VHM, NVL…
Việc tồn tại hàng trăm
cổ phiếu “lạ” trên sàn có thể khiến nhà đầu tư gặp rủi ro khi giao dịch những mã chứng khoán này. Ảnh: HOÀNG TRIỀU
Có méo mó thị trường?
Trái ngược với những cổ phiếu giá cao, thanh khoản thấp, thị trường chứng khoán hiện nay còn có rất nhiều cổ phiếu giá thấp [penny] - giới đầu tư vẫn quen gọi là cổ phiếu "trà đá", chỉ vài ngàn đồng - nhưng lượng giao dịch hằng ngày rất lớn, có thể lên tới vài triệu hoặc hàng chục triệu cổ phiếu mỗi ngày, gồm: HQC, ITA, HAI, TNI, ROS,
DLG...
Điển hình là cổ phiếu HQC của Công ty CP Tư vấn Thương mại dịch vụ địa ốc Hoàng Quân. Một thời gian dài giao dịch dưới giá 5.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư mua vào lỗ nhiều - lời ít nhưng lượng giao dịch bình quân của HQC lên tới hơn 8 triệu cổ phiếu/ngày, những phiên đột biến có thể lên tới 10-20 triệu cổ phiếu.
Hiện HQC có giá 3.700 đồng/cổ phiếu trong khi từ năm 2020 trở về trước, giá cổ phiếu này chỉ 1.000 - 2.000 đồng, thậm chí giai đoạn cuối năm 2019 - đầu năm 2020, chỉ
còn vài trăm đồng/cổ phiếu. Nguyên nhân chủ yếu là vì kết quả hoạt động của doanh nghiệp duy trì ở mức thấp trong nhiều năm. Trong quý gần nhất, lợi nhuận của công ty chỉ đạt hơn 1 tỉ đồng, giảm tới hơn 70% so cùng kỳ năm trước.
Ông Phan Dũng Khánh, chuyên gia tài chính chứng khoán, cho biết trong lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam, có những cổ phiếu rất "lạ" nhưng một phần là ý muốn chủ quan của lãnh đạo doanh nghiệp hay chính xác hơn là do cổ đông nắm giữ nên sẽ rất khó phân
tích, lý giải. Điển hình là trước đây, cổ phiếu KSC của Công ty Muối Khánh Hòa buộc phải hủy niêm yết do không đáp ứng theo quy định. Thời điểm năm 2017, cổ phiếu này giá chỉ hơn 300 đồng nhưng cổ tức đến 25% nên cũng thuộc diện "độc, lạ".
Một chuyên gia tài chính khác cho rằng thị trường chứng khoán không thể có đầy đủ cổ phiếu đáp ứng nhu cầu của thị trường về giá, thanh khoản. Vì vậy, việc giá một số cổ phiếu cao hay thấp, giao dịch nhiều hay ít nhiều khi không phản ánh đúng giá trị
thật của chỉ số, có thể làm méo mó thị trường, gây rủi ro cho nhà đầu tư. Do đó, nhà đầu tư khi lựa chọn mua bán cổ phiếu cần tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp, tránh mua bán theo trào lưu dễ dẫn tới thua lỗ vì chọn nhầm cổ phiếu "lạ".
Cũng theo chuyên gia này, các cơ quan quản lý cũng cần chú tâm kiểm soát, cần có quy định chặt chẽ hơn để nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào thị trường. Qua đó, giúp thị trường
chứng khoán ngày càng lớn mạnh.
1
$ 2,223 T $ 138,38 3,22% 🇺🇸 usa 2
3.22%
🇺🇸
USA
2
$ 2,072 T $ 9,42 0,84% 🇸🇦 S. Ả Rập 3
0.84%
🇸🇦
S. Arabia
3
$ 1,704 T $ 228,56 2,42% 🇺🇸 usa 4
2.42%
🇺🇸
USA
4
$ 1,263 T $ 97,18 2,54% 🇺🇸 USA 5
2.54%
🇺🇸
USA
5
$ 1,089 T $ 106,90 5,00% 🇺🇸 USA 6
5.00%
🇺🇸
USA
6
$ 637,72 b $ 204,99 7,55% 🇺🇸 usa 7
7.55%
🇺🇸
USA
7
$ 602,16 b $ 272,67 1,13% 🇺🇸 usa 8
1.13%
🇺🇸
USA
8
$ 479,97 b $ 513,13 0,63% 🇺🇸 usa 9
0.63%
🇺🇸
USA
9
$ 432,39 b $ 164,46 0,42% 🇺🇸 usa 10
0.42%
🇺🇸
USA
10
$ 413,38 b $ 99,19 2,63% 🇺🇸 usa 11
2.63%
🇺🇸
USA
11
$ 384,85 B $ 182,62 1,10% 🇺🇸 USA 12
1.10%
🇺🇸
USA
12
$ 354,01 B $ 130,43 1,40% 🇺🇸 usa 13
1.40%
🇺🇸
USA
13
$ 340,67 b $ 126,76 2,71% 🇺🇸 usa 14
2.71%
🇺🇸
USA
14
$ 326,07 b $ 111,19 1,66% 🇺🇸 usa 15
1.66%
🇺🇸
USA
15
$ 314,87 b $ 331,39 0,21% 🇺🇸 usa 16
0.21%
🇺🇸
USA
16
$ 313,46 B $ 160,14 3,11% 🇺🇸 usa 17
3.11%
🇺🇸
USA
17
$ 308,99 B $ 63,92 4,05% Đài Loan 18
4.05%
🇹🇼
Taiwan
18
$ 303,58 B $ 241,67 2,21% Trung Quốc 19
2.21%
🇨🇳
China
19
$ 301,24 B $ 607,93 1,25% 🇫🇷 Pháp 20
1.25%
🇫🇷
France
20
$ 298,37 b $ 125,08 0,97% 🇺🇸 usa 21
0.97%
🇺🇸
USA
21
$ 298.10 B $ 31,01 1,45% Trung Quốc 22
1.45%
🇨🇳
China
22
$ 289,11 B $ 105,13 0,65% 🇨🇭 Thụy Sĩ 23
0.65%
🇨🇭
Switzerland
23
$ 282,98 b $ 276,43 2,26% 🇺🇸 usa 24
2.26%
🇺🇸
USA
24
$ 279,77 b $ 112,27 6,13% 🇺🇸 usa 25
6.13%
🇺🇸
USA
25
$ 278,98 b $ 288,69 1,79% 🇺🇸 usa 26
1.79%
🇺🇸
USA
26
$ 267,05 B $ 324,78 1,24% 🇨🇭 Thụy Sĩ 27
1.24%
🇨🇭
Switzerland
27
$ 262,70 B $ 39,09 1,99% 🇰🇷 S. Hàn Quốc 28
1.99%
🇰🇷
S. Korea
28
$ 254,71 b $ 31,70 0,03% 🇺🇸 usa 29
0.03%
🇺🇸
USA
29
$ 252,73 b $ 142,94 0,01% 🇺🇸 usa 30
0.01%
🇺🇸
USA
30
$ 240,54 b $ 42,86 0,28% 🇺🇸 usa 31
0.28%
🇺🇸
USA
31
$ 237,76 b $ 54,98 1,59% 🇺🇸 usa 32
1.59%
🇺🇸
USA
32
$ 234,50 B $ 103,80 0,98% 🇩🇰 Đan Mạch 33
0.98%
🇩🇰
Denmark
33
$ 234,47 B $ 170,19 2,53% 🇺🇸 usa 34
2.53%
🇺🇸
USA
34
$ 233,51 b $ 92,18 0,34% 🇺🇸 usa 35
0.34%
🇺🇸
USA
35
$ 203,35 B $ 0,46 0,00% Trung Quốc 36
0.00%
🇨🇳
China
36
$ 201,22 b $ 454,65 2,85% 🇺🇸 usa 37
2.85%
🇺🇸
USA
37
$ 197,08 B $ 503,05 1,47% 🇺🇸 USA 38
1.47%
🇺🇸
USA
38
$ 194,95 B $ 28,81 0,51% 🇮🇳 Ấn Độ 39
0.51%
🇮🇳
India
39
$ 191,08 B $ 73,02 2,65% 🇨🇳 Trung Quốc 40
2.65%
🇨🇳
China
40
$ 184,56 b $ 253,71 1,38% 🇺🇸 usa 41
1.38%
🇺🇸
USA
41
$ 183,59 B $ 134,11 1,66% 🇯🇵 Nhật Bản 42
1.66%
🇯🇵
Japan
42
$ 178,89 B $ 243,16 1,45% 🇺🇸 usa 43
1.45%
🇺🇸
USA
43
$ 176,71 b $ 100,91 1,52% 🇺🇸 usa 44
1.52%
🇺🇸
USA
44
$ 173,39 B $ 64,31 1,37% 🇺🇸 usa 45
1.37%
🇺🇸
USA
45
$ 172,97 b $ 427.10 2,48% 🇺🇸 usa 46
2.48%
🇺🇸
USA
46
$ 172,18 b $ 94,45 2,27% 🇺🇸 usa 47
2.27%
🇺🇸
USA
47
$ 171,84 B $ 50,53 3,18% 🇬🇧 UK 48
3.18%
🇬🇧
UK
48
$ 169,75 B $ 317,34 1,87% 🇫🇷 Pháp 49
1.87%
🇫🇷
France
49
$ 167,11 B $ 54,97 1,01% 🇬🇧 UK 50
1.01%
🇬🇧
UK
50
$ 165,17 b $ 40,20 1,01% 🇺🇸 usa 51
1.01%
🇺🇸
USA
51
$ 164,93 b $ 131,52 1,17% 🇺🇸 usa 52
1.17%
🇺🇸
USA
52
$ 164,35 B $ 75,57 0,58% 🇨🇭 Thụy Sĩ 53
0.58%
🇨🇭
Switzerland
53
$ 163,74 b $ 43,17 1,86% 🇺🇸 usa 54
1.86%
🇺🇸
USA
54
$ 159,36 B $ 252,72 1,84% 🇮🇪 Ireland 55
1.84%
🇮🇪
Ireland
55
$ 152,78 b $ 36,38 0,05% 🇺🇸 usa 56
0.05%
🇺🇸
USA
56
$ 150,79 b $ 70,62 0,21% 🇺🇸 usa 57
0.21%
🇺🇸
USA
57
$ 150,16 B $ 117,96 3,89% 🇺🇸 USA 58
3.89%
🇺🇸
USA
58
$ 149,18 B $ 379,13 6,48% Hà Lan 59
6.48%
🇳🇱
Netherlands
59
$ 148,29 B $ 60,77 1,14% 🇨🇳 Trung Quốc 60
1.14%
🇨🇳
China
60
$ 144,32 B $ 6,38 0,00% 🇨🇳 Trung Quốc 61
0.00%
🇨🇳
China
61
$ 142,22 b $ 142,22 2,21% 🇺🇸 usa 62
2.21%
🇺🇸
USA
62
$ 142,21 B $ 0,76 0,18% 🇨🇳 Trung Quốc 63
0.18%
🇨🇳
China
63
$ 141,01 B $ 71,77 1,81% 🇺🇸 usa 64
1.81%
🇺🇸
USA
64
$ 139,85 b $ 161,68 1,21% 🇺🇸 usa 65
1.21%
🇺🇸
USA
65
$ 137,82 B $ 37,67 0,13% 🇮🇳 Ấn Độ 66
0.13%
🇮🇳
India
66
$ 137,22 B $ 275,34 2,52% 🇬🇧 UK 67
2.52%
🇬🇧
UK
67
$ 136,97 B $ 87,55 2,24% 🇺🇸 usa 68
2.24%
🇺🇸
USA
68
$ 135,57 b $ 0,40 0,35% 🇨🇳 Trung Quốc 69
0.35%
🇨🇳
China
69
$ 134,76 b $ 148,34 3,89% 🇺🇸 usa 70
3.89%
🇺🇸
USA
70
$ 134,44 b $ 251,34 0,13% 🇺🇸 usa 71
0.13%
🇺🇸
USA
71
$ 132,61 b $ 30,05 0,60% 🇺🇸 usa 72
0.60%
🇺🇸
USA
72
$ 132,16 b $ 85,26 2,26% 🇺🇸 usa 73
2.26%
🇺🇸
USA
73
$ 130,86 b $ 68,98 6,87% 🇺🇸 usa 74
6.87%
🇺🇸
USA
74
$ 130,22 B $ 1,239 1,59% 🇫🇷 Pháp 75
1.59%
🇫🇷
France
75
$ 129,96 b $ 287,94 2,31% 🇺🇸 usa 76
2.31%
🇺🇸
USA
76
$ 129,27 B $ 75,30 5,07% 🇺🇸 usa 77
5.07%
🇺🇸
USA
77
$ 125,35 B $ 0,72 0,78% 🇨🇳 Trung Quốc 78
0.78%
🇨🇳
China
78
$ 125,12 B $ 51,00 1,13% 🇫🇷 Pháp 79
1.13%
🇫🇷
France
79
$ 123,47 B $ 109,95 2,58% 🇺🇸 usa 80
2.58%
🇺🇸
USA
80
$ 122,24 b $ 48,31 3,84% 🇦🇺 australia 81
3.84%
🇦🇺
Australia
81
$ 121,63 B $ 87,81 1,04% 🇨🇦 Canada 82
1.04%
🇨🇦
Canada
82
$ 121,55 b $ 82,59 2,69% 🇺🇸 usa 83
2.69%
🇺🇸
USA
83
$ 121,01 B $ 193,79 1,50% 🇺🇸 usa 84
1.50%
🇺🇸
USA
84
$ 117,47 B $ 18,98 2,05% 🇨🇳 Trung Quốc 85
2.05%
🇨🇳
China
85
$ 117,33 B $ 174,16 1,91% 🇺🇸 USA 86
1.91%
🇺🇸
USA
86
$ 117,28 B $ 188,96 2,17% 🇺🇸 usa 87
2.17%
🇺🇸
USA
87
$ 117,23 b $ 89,30 0,89% 🇺🇸 usa 88
0.89%
🇺🇸
USA
88
$ 116,93 b $ 0,43 0,33% 🇨🇳 Trung Quốc 89
0.33%
🇨🇳
China
89
$ 112,98 b $ 470,77 0,71% 🇺🇸 usa 90
0.71%
🇺🇸
USA
90
$ 110,34 B $ 61,13 0,26% 🇨🇦 Canada 91
0.26%
🇨🇦
Canada
91
$ 108,47 B $ 81,61 2,26% 🇮🇪 Ireland 92
2.26%
🇮🇪
Ireland
92
$ 108,46 B $ 43,25 0,98% 🇬🇧 UK 93
0.98%
🇬🇧
UK
93
$ 107,79 B $ 357,14 2,73% 🇺🇸 usa 94
2.73%
🇺🇸
USA
94
$ 107,59 b $ 120,04 1,44% 🇺🇸 usa 95
1.44%
🇺🇸
USA
95
$ 107,21 B $ 3,90 1,83% 🇨🇳 Trung Quốc 96
1.83%
🇨🇳
China
96
$ 107,14 B $ 380.11 3,96% 🇺🇸 USA 97
3.96%
🇺🇸
USA
97
$ 106,81 B $ 14,99 0,86% 🇺🇸 usa 98
0.86%
🇺🇸
USA
98
$ 106,47 B $ 593,64 1,75% 🇫🇷 Pháp 99
1.75%
🇫🇷
France
99
$ 106,38 B $ 25,91 1,93% 🇺🇸 USA 100
1.93%
🇺🇸
USA
100
$ 104,04 b $ 61,31 0,78% 🇦🇺 australia
0.78%
🇦🇺
Australia
10 cổ phiếu tốt nhất để mua ngay bây giờ là gì?
Top 10 cổ phiếu để mua ngay bây giờ..
Công ty Ford Motor [NYSE: F].
Bảng chữ cái Inc. [NASDAQ: GOOG] [NASDAQ: GOOGL].
Qualcomm Incorporated [NASDAQ: QCOM].
Salesforce, Inc. [NYSE: CRM].
Palo Alto Networks, Inc. [NASDAQ: PANW].
Công ty Walt Disney [NYSE: DIS].
GXO Logistics, Inc. [NYSE: GXO].
Công ty Boeing [NYSE: BA].
Công ty nào chia sẻ tốt nhất để mua bây giờ?
Cổ phiếu để mua ngày hôm nay: Cổ phiếu tốt nhất để mua ở Ấn Độ.
10 cổ phiếu hàng đầu để mua vào năm 2022 là gì?
Top 10 cổ phiếu để xem xét vào năm 2022.
Những cổ phiếu nào tốt để mua bây giờ dưới 100?