Âm cữ là gì

Phân loại giọng
Giọng nam Countertenor Tenor Baritone Bass

Giọng nữ

Soprano Mezzo-soprano Contralto

Soprano là một loại giọng nữ và có âm vực cao nhất trong tất cả các loại giọng. Âm vực của loại giọng này trải dài từ nốt C trung [C4] tới nốt A cao [A5] trong dàn hợp xướng, hoặc tới nốt "C soprano" [C6] hoặc cũng có thể cao hơn trong các buổi opera.

Thông thường, thuật ngữ "soprano" giúp ta gợi tới các nữ ca sĩ, nhưng ngày nay cũng có thành ngữ "soprano nam" cũng được dành cho những nam ca sĩ hát được lên tới âm vực của soprano với giọng the thé [giả thanh].
Tuy nhiên các trường hợp này rất ít. Chỉ có nam ca sĩ Michael Maniaci được coi là người có giọng "soprano nam" thực sự vì anh ta có thể hát tới âm vực của giọng soprano với giọng bình thường [không phải giọng gió] bởi dây thanh quản của anh ta có cấu tạo khá đặc biệt.

Nốt cực kỳ thấp trong loại giọng soprano là khoảng B♭3 hoặc nốt A3 [ở dưới nốt C4 một chút]. Trong opera, vở opera được viết ở nốt thấp nhất là "Ich Gehe, Doch Rate Ich Dir" của Wolfgang Amadeus Mozart, viết ở nốt A♭3. Còn nốt cực kỳ cao là nốt "C soprano" [tức C6] và cao hơn nữa là C♯6 hoặc D6.

  • Wagnerian soprano [Nữ cao siêu kịch tính] [tương đương như Hedeltenor của giọng nam]: giọng cao nhưng đặc biệt dày và khoẻ, vang, có khả năng hát xuyên dàn nhạc và dàn hợp xướng, âm sắc gần với nữ trung, thường xuất hiện trong Opera của Wagner, R. Strauss. Fullvoice [hát toàn giọng] đến note C6.
  • Dramatic soprano [Nữ cao kịch tính]: giọng vang bẩm sinh, âm lượng cực lớn, khoẻ và đanh, hát xuyên dàn nhạc. Fullvoice tốt ở note C#6. Giọng này thường là vai dành cho những nữ anh hùng hoặc những nhân vật có tính cách mạnh mẽ. Chủ yếu xuất hiện trong Opera của Verdi.

Về cơ bản, Dramatic Soprano và Wagnerian Soprano là một, nhưng "Wagnerian" là những tên tuổi gắn liền với trường phái Wagner [trường phái opera đặc biệt, luôn đòi hỏi ca sĩ phải hát kịch tính] phân biệt với những "Dramatic" trong Bel canto [trường phái opera đòi hỏi ca sĩ phải hát đẹp].

  • Spinto soprano [Nữ cao bán kịch tính]:Giọng hát là sự kết hợp giữa lirico và dramatic, vừa có sự mềm mại của lirico, vừa có sự khoẻ và đanh của dramatic. Đây là những vai phổ biến trong Opera của Verdi và các tác giả trường phái Verismo, thường là những người phụ nữ gặp bất hạnh và đau khổ trong cuộc sống, tình yêu.
  • Lirico soprano [Nữ cao trữ tình]: khu trung âm đầy đặn, giọng mềm mại, bay bổng, thể hiện những vai người phụ nữ hiền lành, trong sáng, giản dị và hơi có phần yếu đuối [Micaela, Lìu, Mimi...]. Đây là loại giọng rất phổ biến ở châu Á. Nếu phân nhánh nhỏ hơn, có thể có 2 nhánh: Light Lirico Soprano và Full Lirico Soprano.
  • Coloratura soprano [Nữ cao màu sắc]: những người được ấn định là nữ cao màu sắc thường sẽ hơn các nữ cao còn lại,có âm vực rộng hơn so với nữ cao bình thường, không chỉ hơn về âm vực mà lẫn cả tư duy xử lý, thực hiện được các kỹ thuật hoa mỹ có độ khó cao. Đặc biệt về âm khu cao, âm sắc nghe giống tiếng sáo. Giọng này có khả năng luyến láy các note ở âm vực cao rất tốt. Nữ cao màu sắc được phân ra hai loại:
    • Lirico coloratura soprano [sobourette] [nữ cao trữ tình màu sắc]: giọng hơi mỏng, nhẹ, linh hoạt hơn lirico thông thường, fullvoice đến note D6, một số có thể lên tới D7, thể hiện những vai thiếu nữ trong sáng thơ ngây hoặc những cô gái nhí nhảnh, vui tính.
    • Dramatic coloratura soprano [nữ cao kịch tính màu sắc]: giọng khoẻ, hơi tối, linh hoạt hơn, ko nặng bằng dramatic thông thường, lên cao sáng, fullvocie đến note E6, staccato đến F6 [thậm chí cao hơn].

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Soprano&oldid=67998257”

Âm vực hay âm trình là độ rộng của cao độ mà một người có thể phát âm được. Mặc dù nghiên cứu về âm vực có rất ít ứng dụng thực tiễn trong những lĩnh vực về âm ngữ, nhưng nó vẫn là một chủ đề nghiên cứu của ngôn ngữ học, ngữ âm học, âm ngữ bệnh học [speech-language pathology], đặc biệt nó có liên quan đến việc nghiên cứu những ngôn ngữ có thanh điệu [tonal languages] và một số loại rối loạn phát âm. Tuy nhiên, ứng dụng lớn nhất của âm vực là trong lĩnh vực ca hát. Trong lĩnh vực này, âm vực được sử dụng như một đặc điểm để xác định và phân loại giọng hát thành những kiểu chất giọng khác nhau.[1]

Định nghĩa rộng của âm vực chỉ đơn giản là khoảng cách từ nốt thấp nhất đến nốt cao nhất mà một người có thể phát âm được, tuy nhiên trong lĩnh vực ca hát thì định nghĩa về âm vực lại khác. Các giáo viên thanh nhạc hướng tới việc xác định âm vực là khoảng cách của những nốt "hữu ích đối với âm nhạc" mà một ca sĩ có thể hát được, vì một số các nốt mà một người có thể phát ra có thể không được coi là hữu dụng cho các ca sĩ khi trình diễn bởi nhiều lý do khác nhau.[2] Ví dụ, trong opera tất cả các ca sĩ phải trình diễn với một dàn nhạc mà không có sự trợ giúp của micrô, do đó họ chỉ có thể hát trong âm vực gồm những nốt có thể nghe được rõ ràng. Ngược lại, âm vực của một nghệ sĩ nhạc pop lại gồm những nốt có thể nghe được với sự trợ giúp của một cái micrô.

Một yếu tố khác nữa là việc sử dụng các hình thái khác nhau trong phát âm. Con người có khả năng phát ra âm thanh bằng cách sử dụng các quá trình sinh lý khác nhau trong thanh quản. Những hình thái khác nhau của phát âm được gọi là những quãng giọng. Trong khi những con số và định nghĩa chính xác về quãng giọng là một chủ đề gây tranh cãi trong lĩnh vực ca hát, thì các ngành khoa học xác định chỉ có bốn khoảng âm: giọng siêu cao [whistle register], giọng giả hay giọng mũi [falsetto register], modal và vocal fry. Thông thường, âm vực được xác định trong quãng giọng modal, là quãng giọng mà khi nói hoặc hát bình thường người ta thường sử dụng. Tuy nhiên, một số trường hợp khác âm vực bao gồm thêm những quãng giọng khác.[1] Ví dụ, trong opera, giọng phản nam cao [countertenor] lại thường xuyên sử dụng quãng giọng falsetto và giọng nữ cao màu sắc [coloratura soprano] hay dùng quãng giọng headvoice trên C6 nghe rất giống với whistle. Do đó, những kiểu giọng sẽ bao gồm những nốt trong các quãng giọng thuộc phạm vi âm vực của họ. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp thì chỉ có các nốt mà ca sĩ có thể sử dụng được trong quãng giọng modal được tính vào khi xác định âm vực của ca sĩ đó.[2]

  1. ^ a b McKinney, James [1994]. The Diagnosis and Correction of Vocal Faults. Genovex Music Group. ISBN 978-1-56593-940-0.
  2. ^ a b Appelman, D. Ralph [1986]. The Science of Vocal Pedagogy: Theory and Application. Đại học Indiana Press. ISBN 978-0-253-20378-6.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Âm_vực&oldid=53840520”

Biết được quãng giọng của bạn là một điều rất quan trọng để có thể hát. Rất nhiều ca sĩ sở hữu quãng giọng khủng--Michael Jackson có thể hát trong tận bốn quãng tám!--nhưng cũng có rất nhiều người không có khả năng trời phú như thế. Giọng tự nhiên của hầu hết mọi người sẽ trải dài 1,5 đến 2 quãng tám và sẽ lên hay xuống một quãng nữa khi chuyển sang các giọng khác. Với một ít hiểu biết thanh nhạc cơ bản và tập luyện, bạn sẽ dễ dàng biết được quãng giọng của mình và biết được giọng hát của mình thuộc loại nào trong 7 loại giọng: soprano [nữ cao], mezzo-soprano [nữ trung], alto [nữ trầm], countertenor [phản nam cao], tenor [nam cao], baritone [nam trung], hay bass [nam trầm].

  1. 1

    Tìm một nhạc cụ tương tự như piano. Cách dễ nhất để xác định quãng giọng của bạn là sử dụng một nhạc cụ đã chỉnh dây mà bạn có thể vừa hát vừa chơi đàn, ví dụ như đàn piano hay một nhạc cụ bàn phím. Nếu bạn không có nhạc cụ nào cả, bạn có thể tải các app đàn piano, ví dụ như Virtual Piano, trên điện thoại, máy tính bảng, hay các thiết bị khác thay cho đàn thật.

    • Đàn piano online trên máy tính hay các thiết bị khác thường sẽ mô phỏng một bàn phím piano thật. Bạn cũng dễ tìm được nốt thấp nhất và cao nhất của bạn hơn bởi vì các app sẽ hiển thị số kí hiệu nốt nhạc khi bạn chơi bất kì nốt nào.

  2. 2

    Tìm được nốt thấp nhất mà bạn có thể hát bằng giọng bình thường [modal]. Bắt đầu xác định quãng giọng của bạn bằng cách tìm nốt thấp nhất bạn có thể xuống mà không bị khản hay vỡ giọng. Bạn cũng không nên cố hát bằng hơi, nghĩa là, chất lượng giọng phải tương ứng với giọng tự nhiên mà không khản đặc hay có hơi thở trong giọng hát.[1] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Thay vì hát ngẫu nhiên một nốt thấp nhất, bạn có thể hát một nốt cao hơn với các nguyên âm [ví dụ như “ah” hay “ee” hay “oo”] và từ từ đi xuống để tìm nốt thấp nhất của bạn.
    • Nếu bạn là giọng nữ, hãy bắt đầu với nốt C4 [nốt đô giữa đàn piano], và từ từ đi xuống, đối chiếu từng nốt cho đến khi bạn xuống nốt thấp nhất. Nếu là giọng nam, hãy bắt đầu bằng nốt C3 trên đàn piano rồi xuống từng nốt một.
    • Mục tiêu là tìm được nốt mà bạn có thể hát thoải mái, nên đừng tính các nốt mà bạn không thể ngân dài.

  3. 3

    Hát nốt thấp nhất bạn có thể xuống, kể cả các nốt mà giọng bạn nghe như hơi thở. Một khi bạn biết ranh giới nốt thấp mà bạn có thể hát thoải mái, hãy cố gắng xuống các nốt thấp hơn nữa, từng nốt một. Các nốt có hơi thở mà bạn có thể ngân cũng được tính trong quãng giọng của bạn, nhưng các nốt mà giọng bạn khò khè và khản đặc và không giữ lâu được thì không.[2] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Một vài ca sĩ sẽ có nốt thấp thật và nốt thấp giả giống nhau. Những người khác thì không.

  4. 4

    Ghi lại nốt thấp nhất của bạn. Một khi bạn đã tìm được nốt thấp nhất bằng giọng thường và nốt thấp nhất bạn có thể đạt đến, hãy ghi các nốt đó ra. Tìm các phím đàn tương ứng với các nốt đó và kí âm lại.[3] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Ví dụ, nếu nốt thấp nhất bạn có thể hát khi đang đi xuống là nốt E thấp thứ hai trên đàn, hãy ghi nốt E2.

  1. 1

    Tìm nốt cao nhất mà bạn có thể hát bằng giọng thường. Sử dụng các phương pháp tương tự như khi bạn tìm nốt thấp nhất của mình, chỉ là bây giờ bạn tìm nốt cao nhất. Hãy bắt đầu với một nốt cao mà bạn dễ dàng với tới, rồi đi lên từng nốt một. Đừng sử dụng giọng gió cho phần này.

    • Nếu bạn có giọng nữ, hãy bắt đầu bằng nốt C5 rồi đi dần lên. Nếu là giọng nam, hãy bắt đầu với nốt G3.
    • Bạn cần tìm nốt cao nhất bạn có thể hát mà không phải thay đổi chất lượng giọng hay đổi sang một giọng không tự nhiên. Nếu bạn nghe giọng bị vỡ hay giọng gió, hoặc nếu bạn cảm thấy dây thanh đới của mình đang hoạt động hơi khác so với bình thường để hát một nốt thì nghĩa là bạn đã đi quá quãng giọng thường.

  2. 2

    Hát nốt cao nhất bạn có thể bằng giọng gió. Hầu hết mọi người có thể hát giọng gió, dây thanh quản của bạn vẫn mở và đang hoạt động rất thoải mái, chỉ là nó rung ít hơn khi hát các nốt cao và nhẹ hơn so với giọng thường. Khi bạn đã tìm được nốt cao nhất mà bạn có thể hát thoải mái, hãy thả lỏng các dây thanh đới và thử xem bạn có thể cố gắng hát cao hơn nữa hay không. Sử dụng giọng gió nhiều hơi hơn và nghe như tiếng sáo của bạn để tìm nốt cao nhất bạn có thể với tới mà không bị vỡ giọng hay quá sức.[4] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Nếu bạn nhận ra bạn có thể hát cao hơn quãng gió của bạn bằng một loại giọng nghe như tiếng huýt sáo hay tiếng kêu ré thì tức là bạn có thể có giọng sáo. Nốt cao nhất của bạn sẽ ở trong âm khu đó.

  3. 3

    Ghi lại nốt cao nhất của bạn. Khi đã tìm được nốt cao nhất của mình, bạn hãy viết lại theo cách kí âm tiêu chuẩn. Hãy nhớ rằng bạn đang tìm nốt cao nhất bạn có thể với tới mà không quá căng. Các nốt này có thể nghe chưa hay do bạn chưa luyện tập nhiều, nhưng hãy ghi lại miễn là bạn có thể hát nốt ấy một cách thoải mái.[5] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Ví dụ, nếu nốt cao nhất trong giọng thường của bạn là nốt F thứ tư trên bàn phím, hãy ghi ra F4.

  1. 1

    Tìm quãng giọng và cữ âm của bạn. Hiện giờ bạn có 4 nốt đã được kí âm, 2 nốt cao và 2 nốt thấp. Sắp xếp chúng theo thứ tự từ thấp lên cao. Đóng mở ngoặc cho nốt cao và thấp nhất, và viết một dấu gạch giữa 2 nốt ở giữa. Đây là quãng giọng đầy đủ của bạn.

    • Ví dụ, nếu các nốt của bạn là D2, G2, F4, và B4, kí âm quãng giọng của bạn là [D2]G2-F4[B4].
    • Hai nốt bên ngoài ghi trong ngoặc là toàn bộ quãng giọng của bạn, nghĩa là tất cả các nốt bạn có thể hát được.
    • Hai nốt ở giữa [ví dụ, “G2-F4” như ví dụ ở trên] là cữ âm của bạn, quãng bạn có thể hát thoải mái bằng giọng thường của mình. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi bạn đang quyết định loại giọng của mình.[6] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  2. 2

    Đếm các nốt giữa nốt thấp và cao nhất của bạn. Trên phím đàn piano, bạn hãy đếm các nốt giữa nốt thấp nhất và cao nhất bạn có thể hát.[7] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Đừng để ý các nốt thăng hay giáng [các phím đen] khi bạn đếm.[8] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  3. 3

    Tính số quãng tám trong quãng giọng của bạn. Mỗi quãng bao gồm tám nốt. ví dụ, từ La đến La được coi là một quãng. Tuy nhiên, nốt la cuối được coi là nốt bắt đầu của một quãng tám khác. Vì vậy, bạn có thể suy ra số quãng tám trong quãng giọng của mình bằng việc đếm các nốt giữa nốt cao và thấp nhất của bạn theo cặp 7.[9] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Ví dụ, nếu nốt thấp nhất của bạn là E2 và nốt cao nhất của bạn là E4, quãng giọng của bạn bao gồm hai quãng tám.

  4. 4

    Tính cả những nốt không thành một quãng. Ví dụ, rất nhiều người có quãng giọng gồm 1,5 quãng tám. Lí do cho phần nửa ấy là bởi vì người ấy chỉ có thể hát thoải mái 3 đến 4 nốt trong quãng tiếp theo.

  5. 5

    Đổi quãng giọng thành loại giọng. Một khi bạn đã biết được quãng giọng của mình và đã kí âm chúng, bạn có thể sử dụng thông tin ấy để tìm loại giọng của mình. Mỗi loại giọng có quãng riêng của chúng; hãy tìm loại giọng tương ứng với toàn bộ quãng giọng của bạn.[10] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Các quãng giọng cho mỗi loại giọng là: soprano B3-G6, mezzo-soprano G3-A5, alto E3-F5, countertenor G3-C6, tenor C3-B4, baritone G2-G4, bass D2-E4.[11] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn
    • Quãng giọng của bạn có thể không hoàn toàn tương ứng với các loại giọng tiêu chuẩn này. Hãy chọn loại giọng phù hợp và gần giống nhất.
    • Nếu quãng giọng của bạn không hoàn toàn giống với bất kì loại giọng nào, hãy tìm loại giọng thích hợp nhất bằng cách sử dụng cữ âm. Bạn nên chọn loại giọng mà bạn có thể dễ dàng hát thoải mái nhất.
    • Như vậy, nếu quãng giọng của bạn được viết như sau: [D2]G2-F4[A4], bạn sẽ phù hợp nhất với giọng baritone [nam trung], loại giọng phổ biến nhất cho hầu hết nam giới.

    Amy Chapman, MA

    Huấn luyện viên thanh nhạc

    Amy Chapman MA, CCC-SLP là chuyên gia âm ngữ trị liệu và chuyên gia giọng hát. Amy là Chuyên gia bệnh học về ngôn ngữ & lời nói đã cống hiến sự nghiệp cho việc nâng cao năng lực của các chuyên gia và tối ưu hóa giọng nói của họ. Amy đã từng diễn thuyết về việc tối ưu hóa giọng nói, lời nói, sức khỏe giọng nói và phục hồi giọng nói tại các trường đại học khắp California, bao gồm UCLA, USC, Chapman University, Cal Poly Pomona, CSUF, CSULA. Amy được đào tạo về Liệu pháp Giọng nói Lee Silverman, Estill, LMRVT và là một thành viên của Hiệp hội Lời nói và Thính lực Hoa Kỳ.

    Amy Chapman, MA
    Huấn luyện viên thanh nhạc

    Bạn có biết? Một lúc nào đó giọng của bạn có thể cao hơn hoặc thấp hơn vài bậc. Giọng của bạn có thể thay đổi rất nhiều vì lý do bệnh tật, mệt mỏi hoặc viêm thanh quản.

  1. 1

    Biết được các loại giọng. Nhiều người đã nghe đến các thuật ngữ soprano, tenor, hay bass, nhưng không hiểu ý nghĩa của chúng. Trong opera, giọng hát được coi là một nhạc cụ phát ra các nốt nhạc, như sáo hay đàn vi-ô-lông. Vì vậy, người ta bắt đầu phân biệt các loại giọng khác nhau, điều này cũng giúp việc tuyển các ca sĩ opera cho từng phần của bản nhạc dễ hơn.[12] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Thời nay không có mấy người hát opera, nhưng việc xác định loại giọng của mình sẽ giúp bạn biết được các nốt nhạc mà bạn có thể đạt đến khi trình diễn các thể loại âm nhạc, dù là đơn ca hay hợp xướng. Trong đời sống thường ngày, điều này cũng giúp bạn biết được bài nào hợp giọng bạn khi chọn bài hát karaoke.
    • Các loại giọng khác nhau từ cao nhất cho đến thấp nhất là: soprano [nữ cao], mezzo-soprano [nữ trung], alto [nữ trầm], countertenor [phản nam cao], tenor [nam cao], baritone [nam trung], và bass [nam trầm]. Mỗi loại giọng có quãng giọng khác nhau.

  2. 2

    Phân biệt các âm khu. Bạn có thể chia các loại giọng thành các nhóm nhỏ hơn dựa theo âm khu của chúng. Mỗi âm khu có một âm sắc khác nhau, và được tạo nên từ các hoạt động khác nhau của dây thanh đới. Việc đánh giá chính xác quãng giọng của bạn đòi hỏi phải xem xét quãng rộng của hơn một âm khu, chủ yếu là âm khu có chứa giọng ngực [modal voice hay chest voice] và giọng đầu [head voice], và trong các trường hợp đặc biệt, giọng sáo [whistle voice] và giọng khởi động [fry voice].[13] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Khi bạn hát một cách thoải mái mà không gặp khó khăn gì, bạn đang hát bằng giọng ngực và dây thanh đới của bạn đanghoạt động một cách tự nhiên. Đây là các nốt mà bạn có thể với tới mà không phải thêm vào giọng trầm, tiếng thở hay giọng gió. Quãng giọng mà bạn có thể hát thoải mái bằng giọng ngực được gọi là cữ âm.[14] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn
    • Giọng đầu của bạn bao gồm nốt cao nhất trong quãng giọng của bạn, được phát ra bởi các dây thanh đới kéo căng. Giọng này được gọi là giọng đầu vì nó bao gồm các nốt mà nghe rất vang trong đầu và có độ rung. Giọng gió - loại giọng mà hầu hết mọi người đều sử dụng khi bắt chước các ca sĩ opera nữ-- được coi là giọng đầu.[15] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn
    • Với một số người có giọng nam rất trầm, âm khu thấp nhất, giọng khởi động [vocal fry], cũng được coi là một loại giọng, nhưng rất ít người có thể xuống tới các nốt thấp như vậy. Các nốt này được tạo ra khi các dây thanh đới rung và phát ra các âm thanh thấp, hơi vỡ và khàn.[16] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn
    • Nếu như giọng khởi động bao gồm các nốt siêu trầm mà chỉ một vài nam giới mới sở hữu, giọng sáo là những nốt cao chót vót mà rất ít nữ giới có được. Giọng sáo là phần mở rộng của giọng đầu, nhưng lại có âm sắc rất khác nhau và nghe không khác gì tiếng huýt sáo. Ví dụ là nốt cao khủng trong các bài hát như "Lovin' You" của Minnie Riperton hay "Emotions" của Mariah Carey.[17] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  3. 3

    Biết quãng tám là gì. Quãng tám là khoảng cách giữa hai nốt giống nhau [ví dụ nốt si với nốt si], nốt cao hơn có tần số âm thanh gấp đôi nốt thấp hơn. Trên đàn piano, mỗi quãng tám bao gồm 8 phím đàn [không tính nốt đen]. Một cách để diễn tả quãng giọng của bạn là mô tả chúng theo số quãng giọng bạn có thể hát.[18] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Quãng tám tương đương với các thang âm tiêu chuẩn, thường bao gồm 8 nốt nhạc xếp theo thứ tự giảm hay tăng dần [ví dụ C D E F G A B C - đồ rê mi fa sol la si đô]. Khoảng cách giữa nốt đầu và nốt cuối là một quãng tám.

  4. 4

    Biết về ký âm tiêu chuẩn. Ký âm tiêu chuẩn là một phương pháp chuẩn hoá được dùng để viết và đọc các nốt nhạc sử dụng các chữ cái [tương ứng với nốt từ A đến G] và số [chỉ quãng tương ứng, từ cao đến thấp, bắt đầu từ số 0].

    • Ví dụ, nốt thấp nhất trên hầu hết đàn piano là nốt A0, ở quãng tám tiếp theo, nốt tương tự sẽ là A1 và tiếp tục như vậy. Nốt chúng ta hay gọi là nốt đô giữa đàn [Middle C] thực ra là nốt C4 theo cách kí âm tiêu chuẩn.
    • Vì thang âm đô trưởng là thang âm duy nhất không có các nốt thăng hay giáng [và vì vậy cũng chỉ sử dụng các nốt trắng trên đàn], cách ký âm tiêu chuẩn định nghĩa quãng tám bắt đầu với nốt đô [C] thay vì nốt la [A]. Điều này nghĩa là, dù nốt thấp nhất [tận cùng bên trái] trên bàn phím là A0, nhưng nốt đô đầu tiên C1 là nốt cách nốt này 2 phím trắng, và tiếp tục như vậy ở các quãng tám sau. Do đó, nốt la [A] đầu tiên cao hơn nốt đô [C] giữa C4] sẽ là nốt A4 thay vì A5.
    • Quãng giọng của bạn sẽ bao gồm 3 trong 4 quãng tám, trải dài từ nốt thấp nhất và cao nhất trong giọng ngực và nốt cao nhất trong giọng đầu. Những ai có giọng khởi động và giọng sáo cũng có số kí hiệu âm nhạc riêng cho quãng giọng đó, chúng cũng trải dài từ nốt thấp nhất đến cao nhất.

  • Hãy nhớ rằng quãng giọng hay loại giọng không cho biết bạn có hát hay không. Nhiều danh ca nổi tiếng thế giới, như Pavarotti, thuộc giọng nam cao, quãng giọng ngắn nhất trong tất cả các quãng.
  • Nếu bạn vẫn chưa thể nhận dạng loại giọng của mình, hãy nhớ một vài điều sau đây. Thứ nhất, hãy sử dụng cữ âm thay vì toàn bộ quãng giọng của bạn, vì chúng là các nốt bạn có thể hát dễ dàng. Thứ hai, nếu giọng bạn đáp ứng nhiều loại giọng khác nhau, hãy chọn quãng giọng mà bạn thoải mái hát nhất. Nếu như vậy vẫn khó, quãng giọng mà bạn hát khoẻ nhất là loại giọng của bạn. Cuối cùng, dù điều này không được nhắc tới - quãng giọng là điều quan trọng nhất để tìm được loại giọng, nhưng bạn cũng nên chú ý đến các mặt khác của giọng hát [âm sắc, các nốt chuyển giữa các loại giọng của bạn - ví dụ, từ giọng ngực sang giọng đầu, v.v...].

  • Các phương pháp và thông tin ở trên sử dụng cách kí âm tiêu chuẩn, với nốt Đô trung là C4. Tuy nhiên, nhiều bản nhạc và nhạc sĩ sử dụng hệ thống kí âm khác [ví dụ như coi nốt Đô trung là C0 hay C5]. Quãng giọng của bạn cũng vì vậy được viết khác đi với các cách viết giới thiệu ở trên, do đó, hãy kiểm tra kĩ xem cách nào đang được sử dụng.
  • Bạn nên khởi động, làm ấm giọng với các bài tập luyện giọng bắt đầu hát, đặc biệt là khi bạn sẽ hát bằng các nốt ở đầu hay cuối quãng giọng của bạn.[19] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

Cùng viết bởi:

Huấn luyện viên thanh nhạc

Bài viết này đã được cùng viết bởi Amy Chapman, MA. Amy Chapman MA, CCC-SLP là chuyên gia âm ngữ trị liệu và chuyên gia giọng hát. Amy là Chuyên gia bệnh học về ngôn ngữ & lời nói đã cống hiến sự nghiệp cho việc nâng cao năng lực của các chuyên gia và tối ưu hóa giọng nói của họ. Amy đã từng diễn thuyết về việc tối ưu hóa giọng nói, lời nói, sức khỏe giọng nói và phục hồi giọng nói tại các trường đại học khắp California, bao gồm UCLA, USC, Chapman University, Cal Poly Pomona, CSUF, CSULA. Amy được đào tạo về Liệu pháp Giọng nói Lee Silverman, Estill, LMRVT và là một thành viên của Hiệp hội Lời nói và Thính lực Hoa Kỳ. Bài viết này đã được xem 131.249 lần.

Chuyên mục: Âm nhạc

Trang này đã được đọc 131.249 lần.

Video liên quan

Chủ Đề