Bài tập Tiếng Việt trang 50, 51

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 50, 51 - Tập làm văn hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Bài 1: Lập dàn ý miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em.

Trả lời:

1. Mở bài : Giới thiệu chung về cảnh mà em sẽ tả [Thác Đam- bri ở huyện Bảo Lâm, thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng].

- Em cùng ba đi thăm vào dịp hè.

2. Thân bài

- Giới thiệu đường vào thác:

     + Từ chợ huyện Bảo Lâm chạy vào khoảng 6 cây số - đó là đường vào thác.

     + Trèo lên hàng trăm bậc thang bằng đá.

     + Ven đường, tán lá lòe xòe, ẩm ướt.

- Nhìn từ trên xuống :

     + Dòng thác tuôn dữ dội, đổ ầm ầm. Dòng nước đổ xuống tạo thành một dải băng trắng khổng lồ. Bụi nước mát lạnh, bọt nước trắng xóa. Dưới chân thác, dòng nước cuồn cuộn.

     + Cây cầu bắc ngang nối hai bờ thác.

     + Có người cho mướn ngựa.

     + Những tảng đá lớn bị nước chảy mài nhẵn nhụi.

     + Du khách ngồi nghỉ chân ...

- Nhìn từ dưới nhìn lên :

     + Ánh nắng lấp lóa.

     + Cầu vồng 7 màu khoe sắc - đẹp vô cùng.

     + Dòng thác dữ dội, mạnh mẽ như muốn đổ sập xuống, nuốt chửng tất cả.

3. Kết luận

- Cảnh đẹp dữ dội.

- Làm say lòng người.

- Mời mọi người đến thăm.

Bài 2: Dựa theo dàn ý đã lập, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở địa phương em :

Trả lời:

Dịp hè vừa rồi, ba dẫn em đi thảm thác Đam-bri, cảnh đẹp nơi đây đã để lại cho em một ấn tượng sâu sắc về đất trời cao nguyên.

Từ chợ huyện Bảo Lâm thuộc tỉnh Lâm Đồng, con đường đất đỏ dẫn vào thác ngoằn ngoèo uốn quanh đồi chè đều tăm tắp, xanh mướt. Bên lề đường, từng hàng dã quỳ, hoa nở vàng, rực rỡ, lấn át đám cúc dại lan trên mặt đất. Không khí mát mẻ, dễ chịu.

Để lên thác, em phải cùng ba trèo qua hàng trăm bậc thang đá ẩm ướt. Hai bên vệ đường, từng tán lá cây lòe xòe như níu chân du khách.

Con đường đá dẫn lên một cây cầu bắc ngang hai bờ thác. Nhìn từ trên xuống dòng thác thật dữ dội, nước chảy ầm ầm. Dòng nước trắng xóa đổ xuống như một dải băng trắng khổng lồ. Bụi nước li ti mát lạnh, bọt tung trắng xóa. Dưới chân dòng thác, những tảng đá lớn bị nước bào mòn, nhẵn nhụi, đón dòng nước cuồn cuộn chảy qua. Nhưng chỉ dữ dội một đoạn, chảy thêm vài chục mét nữa, con nước đã hiền hòa trở lại, uốn mình theo các quả đồi, len vào các lạch nhỏ dẫn nước về đồi chè, nương dâu.... Phía dưới chân thác, du khách thay nhau chụp ảnh, người ngồi thả chân xuống nước để cảm nhận sự mát lạnh của dòng nước thấm vào, xua tan mệt mỏi, người quay phim ... Em thấy một bạn gái tóc vàng, chắc là người ngoại quốc đang cười thích thú trên lưng ngựa. Chú ngựa được cho thuê để du khách chụp hình, quen khách, hiền lành đứng im cho bác thợ chụp ảnh tạo kiểu.

Nhưng rực rỡ nhất khi nhìn từ dưới lên, hơi nước bốc lên mù mịt như sương khói, ánh nắng mặt trời chiếu xuống tạo thành một dải cầu vồng bảy sắc, rực rỡ vô cùng ... Đứng phía dưới nhìn lên, em thấy mình thật nhỏ bé, dòng thác như muốn đổ sập xuống, cuốn phăng đi tất cả.

Chuyến đi thăm thác để lại cho em một ấn tượng mạnh mẽ về sự hùng vĩ của đất trời cao nguyên. Bây giờ thì em đã tin rằng "cảnh đẹp có thể làm say lòng người”! Nếu có cơ hội, nhất định em sẽ xin ba được đi thăm một lần nữa ...

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 50, 51 Bài 22: Để cháu nắm tay ông chi tiết trong VBT Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 50, 51 Bài 22: Để cháu nắm tay ông

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 50 Bài 1Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp.

Ông vác cây tre dài

Lưng của ông vẫn thẳng

Ông đẩy chiếc cối xay

Cối quay như chong chóng

Đường dài và sông rộng

Ông vẫn hay đi về

Tay của ông khoẻ ghê

Làm được bao nhiêu việc.

[Hữu Thỉnh]

Trả lời:

Từ chỉ hoạt động

Từ chỉ đặc điểm

Vác, đẩy, quay, đi về, làm.

Dài, thẳng, chong chóng, dài, rộng, khoẻ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 50 Bài 2Tìm 5 từ ngữ chỉ sự vật có trong bài thơ trên.

Trả lời:

5 từ ngữ chỉ sự vật có trong bài thơ trên: cây tre, lưng, chiếc cối xay, đường, sông.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 50 Bài 3Khoanh vào chữ cái trước câu kể.

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 51 Bài 4: Xếp các câu kể ở bài tập 3 vào nhóm thích hợp.

Trả lời:

Câu giới thiệu sự vật

b. Tháp Bà Pô-na-ga là một địa điểm du lịch nổi tiếng ở Nha Trang.

Câu nêu hoạt động

c. Ông ngoại đưa đón Dương đi học mỗi khi bố mẹ bận rộn.

Câu nêu đặc điểm

d. Mỗi một ngày trôi qua, ông đang già đi, còn nó mạnh mẽ hơn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 51 Bài 5Đánh dấu v vào ô trống trước dấu hiệu nhận diện câu kể.

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 51 Bài 6: Đọc văn bản Ông ngoại hoặc tìm đọc các câu chuyện, bài văn, bài thơ,... về tình cảm giữa những người thân trong gia đình hoặc tình cảm với mọi vật trong nhà và viết thông tin vào phiếu đọc sách.

Trả lời:

Phiếu đọc sách

- Ngày đọc: 02/09/2022

- Tên bài: Ông ngoại

- Tác giả: Nguyễn Bắc Việt

Nội dung của bài: Năm nay nhân vật tôi sẽ đi học, ông đã mua cho nhân vật tôi rất nhiều sách vở, bút,…. Vào một buổi, ông chở nhân vật tôi đi tới trường để xem thế nào. Ở đó, ông đã dẫn bạn nhỏ đi khắp các phòng trống, nhấc bổng bạn nhỏ lên gõ vào mặt da của chiếc trống.

Chi tiết trong bài em thấy thích thú hoặc cảm động: Ông dẫn bạn nhỏ đi khắp các căn phòng trống, ông còn nhấc bổng bạn nhỏ lên, gõ thử vào mặt da của chiếc trống trường.

Mức độ yêu thích: 5 sao

Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 100, 101 Bài 22: Để cháu nắm tay ông - Kết nối tri thức

Video liên quan

Chủ Đề