Bài viết tiếng Anh về quảng cáo sản phẩm

Bài luận IELTS này về chủ đề quảng cáo.

Có nhiều loại câu hỏi bạn có thể gặp trong bài thi viết và bạn sẽ thấy những ví dụ của chúng khắp những trang mạng sau, nhưng đây là một bài luận đồng tình / không đồng tình.

Loại bài luận này, bạn được đại diện cho một ý kiến.

Hãy quan sát một ý kiến dưới phần câu hỏi:

Some of the methods used in advertising are unethical and unacceptable in today’s society.

To what extent do you agree with this view?

[Một vài cách thức được sử dụng để quảng cáo thì phi đạo đức và không được chấp nhận trong xã hội hiện tại.

Bạn đồng ý với ý kiến này đến mức độ nào?]

Nên ý kiến của bạn có thể là:

  1. Agree 100%
    [Đồng ý 100%]
  2. Disagree 100%
    [Không đồng ý 100%]
  3. Partly agree
    [Đồng ý một phần]

ITrong phần trả lời dưới đây, tác giả đồng ý 100% với ý kiến.

Như bạn có thể thấy, ý kiến của tác giả được làm rõ bằng câu chủ đề [câu cuối của phần giới thiệu].

Tất cả các đoạn trong phần thân bài sau đó giải thích tại sao tác giả bất đồng. Có thể nói, nó bàn luận về những mặt tiêu cực của quảng cáo.

Viết ít nhất 250 chữ.

Bài luận mẫu:

The world that we live in today is dominated by advertising. Adverts are on television, on the World Wide Web, in the street and even on our mobile phones. However, many of the strategies used to sell a product or service can be considered immoral or unacceptable.

To begin with, the fact that we cannot escape from advertising is a significant cause for complaint. Constant images and signs wherever we look can be very intrusive and irritating at times. Take for example advertising on the mobile phone. With the latest technology mobile companies are now able to send advertising messages via SMS to consumers’ phones whenever they choose. Although we expect adverts in numerous situations, it now seems that there are very few places we can actually avoid them.

A further aspect of advertising that I would consider unethical is the way that it encourages people to buy products they may not need or cannot afford. Children and young people in particular are influenced by adverts showing the latest toys, clothing or music and this can put enormous pressure on the parents to buy these products.

In addition, the advertising of tobacco products and alcohol has long been a controversial issue, but cigarette adverts have only recently been banned in many countries. It is quite possible that alcohol adverts encourage excessive consumption and underage drinking, yet restrictions have not been placed on this type of advertising in the same way as smoking.

It is certainly true to say that advertising is an everyday feature of our lives. Therefore, people are constantly being encouraged to buy products or services that might be too expensive, unnecessary or even unhealthy. In conclusion, many aspects of advertising do appear to be morally wrong and are not acceptable in today’s society.

[296 words]

Thế giới mà chúng ta đang sống hiện tại được thống trị bằng quảng cáo. Quảng cáo trên TV, trên mạng, trên đường hoặc thậm chí trong điện thoại di động của chúng ta. Tuy nhiên, nhiều chiến thuật được sử dụng để bán sản phẩm có thể được xem là vô đạo đức và không chấp nhận được.

Để bắt đầu, sự thật rằng chúng ta không thể nào thoát khỏi quảng cáo là một nguyên nhân to lớn để phàn nàn. Những hình ảnh và bảng hiệu liên tục mọi nơi chúng ta nhìn có thể trở nên rất xâm phạm và phiền phức tại thời điểm đó. Thí dụ, quảng cáo trên điện thoại di động. Với công nghệ di động hiện đại nhất, công ty giờ có thể gởi tin nhắn quảng cáo qua điện thoại người dùng lúc nào họ chọn. Mặc dù, chúng ta dự liệu quảng cáo ở nhiều trường hợp, bây giờ nó có vẻ rất ít nơi chúng ta có thể tránh khỏi nó.

Một mặt xa hơn của quảng cáo mà tôi muốn nói rằng nó vô đạo đức là cách chúng khuyến khích mọi người mua sản phẩm mà họ không cần hoặc họ không đủ điều kiện tài chính để mua. Trẻ em và người trẻ, nói riêng, bị ảnh hưởng bởi quảng cáo về đồ chơi, áo quần hoặc nhạc mới nhất và điều này đã gây ra ảnh hưởng rất lớn lên cha mẹ để mua những sản phẩm đó.

Thêm nữa, quảng cáo sản phẩm thuốc hút tobacco và rượu đã là một vấn đề bàn cãi từ lâu, nhưng quảng cáo xì gà chỉ mới gần đây bị cấm ở một số quốc gia. Rất có khả năng rằng quảng cáo rượu khuyến khích uống rượu với số lượng lớn và uống rượu khi chưa đủ tuối, và hơn nữa lệnh cấm không được áp dụng với loại quảng cáo này như cách hút thuốc bị cấm.

Khá đúng khi nói rằng quảng cáo là một phần của cuộc sống chúng ta. Vì thế, mọi người liên tục được khuyến khích mua sản phẩm hoặc dịch vụ có thể quá mắc, không cần thiết, hoặc thậm chí hại sức khỏe. Kết lại, nhiều mặt của quảng cáo có thể trở nên trái đạo đức và không được chấp nhận trong xã hội ngày nay.

[296 chữ]

Bình Luận

Bài luận IELTS này được sắp xếp hợp lý theo 5 đoạn, mỗi đoạn chứa một ý kiến thích hợp, được thể hiện rõ ràng, và liên quan đến chủ đề.

Chú ý kỹ đến ngôn ngữ và cấu trúc, bài luận bắt đầu với một câu mở đầu thích hợp. Những từ nối được sử dụng chính xác. [Tuy nhiên, Thêm vào đó, Vì thế].

Những cụm từ đánh dấu ý kiến được thể hiện rõ ràng [Một mặt xa hơn của quảng cáo mà tôi nhận thấy vô đạo đức…] được củng cố bằng lý do [… khuyến khích mọi người mua sản phẩm có thể họ không cần hoặc không thể với tới] và ví dụ [Trẻ em và người trẻ, nói riêng, bị ảnh hưởng bởi quảng cáo.]

Nói chung, nhiều cụm từ hữu ích được sử dụng, chỉ ra một cách kiểm soát ngôn ngữ tốt[ Có thể nói rằng…. Nhiều người xem…. Rất đúng để nói rằng….]

Người dịch: Mỹ An


Nguồn: ieltsbuddy.com

Trong Writing Task 2 của bài thi IELTS, chúng ta thường sẽ được yêu cầu đưa ra ý kiến về một vấn đề nào đó. Khi viết, chúng ta chú ý sử dụng từ nối linh hoạt, và khi đưa ra luận điểm nào đó, ta không thể bỏ qua việc chứng minh, giải thích, và lấy ví dụ cho luận điểm đó.

Một trong số các chủ đề thường gặp là chủ đề quảng cáo [Advertising]. Nhưng trong chủ đề này lại mở ra vô số các câu hỏi, các vấn đề nhỏ khác. Vậy đó có thể là vấn đề gì?

Trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà truyền thông có sức ảnh hưởng rất lớn tới công chúng, tới cách mọi người suy nghĩ và hành động, thì quảng cáo đang trở thành một chủ đề có sức hút hơn cả. Chính vì thế, người ta không chỉ quan tâm tới khía cạnh tích cực của quảng cáo, mà còn dần nhận ra các mặt tiêu cực. Một trong số đó là về việc quảng cáo đồ ăn vặt có ảnh hưởng không tốt tới cộng đồng nói chung và trẻ em nói riêng. Có những người cho rằng đồ ăn vặt không có lợi đối với sức khỏe của trẻ em, vì thế, việc quảng cáo phải đúng sự thật và phải được kiểm soát chặt chẽ. Thậm chí còn có luận điểm nói rằng nên cấm việc quảng cáo đồ ăn vặt. Tuy nhiên, ngược lại, có ý kiến lại khẳng định việc này là không hề cần thiết. Chúng ta hoàn toàn không cần phải cấm những quảng cáo về đồ ăn vặt. Vì sao vậy? Hãy cùng đọc bài viết dưới đây để tham khảo những lí do mà họ đưa ra nhé.

No need to ban: arguments in favour of

There are a number of arguments advanced against banning the advertising of certain products, such as alcohol and junk food. Broadly, some commentators see any attempts to prohibit advertising of these products ‘as the new coolest thing for paternalistic policymakers and their nanny state’. One argues:

Advertising is, at its core, just the simple delivery of information. Those who oppose it are essentially arguing that this information is too challenging for individuals to process safely; that, if told the wrong thing, they will be unable to resist self-harm.

In other words, according to this view, people of all ages are able to form opinions about the merits of products advertised and make decisions, which they calculate are in their best interests, in relation to what they consume. Advertising in fact:

… informs us that new products are available in the marketplace. We may, after having watched an ad, have a different idea of what our next purchase may be. But that isn’t because we have been manipulated by a ruthless marketing department.

With reference to children, this type of argument can be manipulated to portray children as responsible consumers. Hence,

… children as young as five display well-defined preferences about TV programming – they choose to watch some shows instead of others, according to their personality, age, cognitive development and gender. As in the case of adults, the relevant literature shows that children are not a passive advertisement audience, that they do not fall for everything that comes out of the TV screen, and are instead able to nurture opinions and preferences about the specific commercial they are watching. More specifically, a 1994 study shows that children as young as eleven display a large degree of scepticism about the contents of selected advertising campaigns.

[Source link: here]

Vocabulary:

Ordinal numbers Words Word classes Phonemic transcription English definition Vietnamese definition
1 junk food [noun] /ˈdʒʌŋk ˌfuːd/ food that is unhealthy but is quick and easy to eat quà vặt, ăn cho vui miệng và được coi như là không đủ chất dinh dưỡng
2 broadly adverb US ​/ˈbrɑːdli/ in a general way, without considering specific examples or all the details nói chung, nhìn chung
3 commentator noun US ​ /ˈkɑː.mən.teɪ.t̬ɚ/ a person who is an expert on a particular subject and talks or writes about it on television or radio, or in a newspaper nhà bình luận/ người tường thuật
4 paternalistic adjective BrE /pəˌtɜːnəˈlɪstɪk/  NAmE /pəˌtɜːrnəˈlɪstɪk/ [of a government or an employer] protecting the people who are governed or employed by providing them with what they need, but not giving them any responsibility or freedom of choice] Chủ nghĩa gia trưởng
5 manipulate verb BrE /məˈnɪpjuleɪt/  NAmE /məˈnɪpjuleɪt/ to control something or someone to your advantage, often unfairly or dishonestly thao túng, lôi kéo, vận động
6 ruthless adjective US /ˈruːθ.ləs/ not thinking or worrying about any pain caused to others; cruel tàn nhẫn
7 scepticism

North American English: skepticism

noun BrE /ˈskeptɪsɪzəm/  NAmE /ˈskeptɪsɪzəm/ an attitude of doubting that claims or statements are true or that something will happen thái độ hoài nghi, chủ nghĩa hoài nghi

Một số cụm từ đáng lưu ý:

  1.      there are a number of: có một số
  2.      such as: như
  3.      broadly: nhìn chung
  4.      attempts to: cố gắng để làm gì
  5.      in other words: nói cách khác
  6.      in relation to: có liên quan đến
  7.      with reference to: về vấn đề gì, có liên quan tới
  8.      as in the case of: như trong trường hợp của
  9.      more specifically: cụ thể hơn
  10.      hence: vì thế, vì vậy, sau đây

Bài viết đưa ra luận chứng phản đối việc cấm quảng cáo một số loại sản phẩm như rượu và đồ ăn vặt:

  1. Advertising is, at its core, just the simple delivery of information. People of all ages are able to form opinions about the merits of products advertised and make decisions,…. Advertising in fact informs us that new products are available in the marketplace. [Quảng cáo đơn thuần chỉ cung cấp thông tin. Người xem ở mọi lứa tuổi đều có thể tự đưa ra ý kiến ​​về giá trị của sản phẩm được quảng cáo và đưa ra quyết định,… Quảng cáo thực tế chỉ thông báo cho chúng ta biết rằng đã có sản phẩm mới trên thị trường]
  2. With reference to children, this type of argument can be manipulated to portray children as responsible consumers. [Đối với trẻ em, luận điểm này chỉ ra rằng trẻ em là những người xem, những khách hàng khá thông minh, xem quảng cáo có chọn lọc]

Question: Some people say that advertising encourages us to buy things that we really do not need. Others say that advertisements tell us about new products that may improve our lives.

Which viewpoint do you agree with? Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or experience.

Bạn hãy đưa ra ý kiến và cùng trao đổi trong comment phía dưới nhé!

—————- 🔽 🔽 🔽—————-

Bạn có thể xem thêm các bài viết về rèn luyện kĩ năng cho kì thi IELTS của chúng mình tại đây.

Khi đọc các bài báo hàng ngày, hãy dùng tiện ích eJOY extension để tra và lưu các từ mới để ôn tập lại sau nhé!

Tải ngay App học tiếng Anh MIỄN PHÍ  

Video liên quan

Chủ Đề