Bằng đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non

 Hiểu được sự phát triển tâm lý của trẻ và nguyên tắc đánh giá sự phát triển tâm lý của trẻ Hiểu được ý nghĩa, mục đích, nội dung đánh giá sự phát triển trẻ trong chương trình giáo dục mầm non. Có kỹ năng vận dụng các phương pháp đánh giá sự phát triển trẻ, ghi chép kết qủa đánh giá trẻ và lưu giữ - sử dụng hồ sơ cá nhân trẻ.Sự phát triển tâm lý của trẻ diễn ra nhanh và đầy biến động, là quá trình không phẳng lặng, có khủng hoảng và đột biếnHoạt động của trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn là nhân tố quyết định tâm lý của trẻ được hình thành và phát triểnSự phát triển tâm lý của trẻ được diễn ra trên nền của 1 CSVC nhất định [cơ thể người với yếu tố bẩm sinh-di truyền], đây là điều kiện cần thiết, là tiền đề cho sự phát triển tâm lýTrẻ phải được sống và hoạt động trong điều kiện xã hội tương ứng thì tâm lý mới được phát triểnTrong mối quan hệ, liên hệTrong MT gần với MT sống của trẻTrong hoạt độngTrong sự phát triển của trẻNguyên tắc đánh giá sự phát triển tâm lý của trẻGV muốn đánh giá trẻ tốt phải dựa trên các mốc phát triển của trẻ, mục tiêu CT GDMN và kết quả mong đợi của từng lĩnh vực ở từng độ tuổi để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ. Mốc phát triển của trẻ gồm:Độ tuổiMốc phát triển [trẻ có thể làm được gì?]Điều kiện thực hiện [trẻ cần những gì?] Bên cạnh đó phải xem thêm chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ mầm nonHĐ 1: Giới thiệu phần “Đánh giá sự phát triển của trẻ” trong chương trình GDMN Chương trình cũKhông có phần “đánh giá sự phát triển của trẻ”. Trong thực tế, đánh giá trẻ có tập trung ở trẻ 5-6 tuổi. Phương pháp sử dụng bài tập là chủ yếu để đo sự phát triển trẻ 5 tuổi .Chương trình GDMN: Có phần “đánh giá sự PT của trẻ”.1.Vị trí: Là 1 nội dung độc lập trong chương trình GDMN mới2.Cấu trúc:  Có phần “đánh giá trẻ nhà trẻ” và “đánh giá trẻ mẫu giáo”.3.Mục tiêu:  Nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch CSGD trẻ.4. Các hình thức đánh giá: Đánh giá trẻ hàng ngày và đánh giá trẻ theo giai đoạn [đối với mẫu giáo: đánh gía sau chủ đề và cuối độ tuổi]. 5. Nội dung: Trạng thái sức khoẻ; thái độ, trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ; kiến thức và kỹ năng của trẻ. 6. Phương pháp: Sử dụng 5-6 phương pháp đánh giá trẻ phổ biến.1.Đánh giá sự PT của trẻ là gì?Đánh giá sự PT của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống, phân tích và đối chiếu với mục tiêu GDMN làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch, biện pháp CSGD nhằm đảm bảo sự phát triển của trẻ phù hợp với mục tiêu giáo dụcĐánh giá sự PT của trẻ là QT thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống, phân tích và đối chiếu với mục tiêu của CTGDMN làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch, biện pháp CSGD nhằm đảm bảo sự PT của trẻ phù hợp với MTGD.Đánh giá trẻ trong bất cứ HĐ nào đều cho ta biết được khả năng thực hiện của trẻ, từ đó có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau: Cung cấp cho GV những thông tin về sự tiến bộ của trẻ. Những thông tin như vậy tạo điều kiện cho GV biết được hiệu quả của các HĐ, mức độ kết quả đạt được theo dự kiến, đặc biệt những thông tin đó có thể làm sáng tỏ những vấn đề nhất định đòi hỏi phải có KH bổ sung. Giúp GV có biện pháp tác động phù hợp, kích thích trẻ tham gia, thực hiện tốt các HĐ của mình và học được những KT, KN theo mục đích đặt ra của HĐ Giúp GV biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kết quả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề nhất định đòi hỏi phải có kế hoạch bổ sung. Tạo điều kiện cho GV ghi chép và lưu giữ các thông tin về sự tiến bộ của trẻ trong một thời gian dài. Đó là cơ sở để đưa ra các quyết định về nhu cầu GD cá nhân đứa trẻ, căn cứ cho việc xây dựng KH tiếp theo. Những thông tin thu thấp được còn sử dụng để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong GD trẻ với cha mẹ trẻ.Giúp GV biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kết quả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề nhất định đòi hỏi phải có kế hoạch bổ sung.Đánh giá trẻ còn cho ta biết về mức độ PT toàn diện của trẻ, khả năng sẵn sàng cho giai đoạn học tập tiếp theo, những khó khăn cụ thể về sự PTTC, NT, NN, TC-KNXH và TM; mức độ sẵn sàng học tập là gì và có những đề xuất đối với lớp hoặc cơ sở GD sẽ tiếp nhận trẻ tiếp theo.Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong GD trẻ với cha mẹ trẻ, với GV nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ tiếp nhận trẻ tiếp theoLàm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng CSGD trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa phương Ai là người tham gia đánh giá sự PT của trẻ1/ Do GV tiến hành trong QT chăm sóc GD trẻ2/ Do CBQL Sở, Phòng, BGH nhà trường tiến hành với các mục đích khác nhauNhà trẻ:+ Đánh giá hằng ngày+ Đánh giá theo giai đoạnMẫu Giáo:+ Đánh giá hằng ngày+ Đánh giá cuối chủ đề+ Đánh giá cuối độ tuổi1. Các hình thức đánh giáa] Mục đích đánh giá trẻ hằng ngàyĐánh giá những biểu hiện tâm - sinh lí của trẻ hàng ngày trong các hoạt động, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực, điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ, lựa chọn các biện pháp giáo dục thích hợpb/ Mục đích đánh gia trẻ theo giai đọan:* Nhà trẻ:Làm cơ sở điều chỉnh KH chăm sóc GD tiếp theo* Mẫu giáo:+ Cuối chủ đề: Làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch CSGD cho các chủ đề tiếp theo+ Cuối độ tuổi: Làm căn cứ đề xuất kế hoạch GD tiếp theo khi trẻ chuyển nhóm lớp hoặc vào lớp một. Rút kinh nghiệm cho việc xây dựng KH năm học tiếp theo của lớp.a/ Nội dung đánh giá trẻ hằng ngàyHàng ngày thông qua các hoạt động của trẻ, đánh giá trẻ ở các mặt: + Tình trạng sức khoẻ;+ Trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ;+ Kiến thức và kỹ năng của trẻ; Dựa trên kết quả đánh giá hằng ngày, GV xác định những trẻ cần lưu ý đặc biệt, đề xuất những biện pháp phù hợp trong những ngày sau. b] Nội dung đánh giá trẻ theo giai đoạnNhà trẻ:-GV đánh giá mức độ đạt được của trẻ về các mặt TC, NT, NN, TM, TCKNXH, căn cứ vào cá chỉ số PT của trẻ.Mẫu giáo:-Đánh giá cuối chủ đề: đánh giá mức độ đạt được của trẻ theo MT chủ đề sau khi thực hiện xong chủ đề-Đánh giá cuối độ tuổi: đánh giá mức độ đạt được của trẻ theo các lĩnh vực: TC, sức khỏe, dinh duỡng, NN, NT, TM, TCKNXH cuối mỗi độ tuổi sau một giai đọan học tập ở trường MN.4. Về cách ghi chép thông tin của các hình thức đánh giáa] Đánh giá trẻ hằng ngày: Kết quả đánh giá hàng ngày được ghi vào nhật kí lớp hoặc sổ kế hoạch giáo dục bằng những nhận định chung, những vấn đề nổi bật đặc biệt thu thập được qua quan sát đối với cá nhân hoặc một nhóm trẻ [có thể là tiêu cực hoặc tích cực], có thể xác định nguyên nhân để có biện pháp khắc phục những tồn tại trong những ngày tiếp theo hoặc lưu ý để tiếp tục theo dõi.

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ MẦM NON------------------------------A. MỤC TIÊU• Học viên hiểu được những vấn đề cơ bản về đánh giá sự phát triển trẻtrong chương trình giáo dục mầm non;• Có kỹ năng vận dụng các phương pháp, hình thức trong đánh giá sự pháttriển trẻ mầm non;• Biết cách lập hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.B. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ- Chương trình Giáo dục mầm non;- Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN theo các độ tuổi;- Thông tư số 23/2010-BGD-ĐT về việc Banh hành Bộ chuẩn phát triển trẻem năm tuổi.- Tài liệu tham khảo: Kế hoạch giáo dục năm; Kế hoạch chủ đề: Kế hoạchtuần, ngày;- Máy chiếu, máy tính- Giấy A0, bút dạC. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNGI. Giới thiệu phần “Đánh giá sự phát triển của trẻ” trong chươngtrình GDMN- Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vàĐào tạo- Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chứcnăng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sốngcần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềmẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốtđời- Ðánh giá sự phát triển của trẻ trong Chương trình GDMN- Vị trí- Cấu trúc- Mục tiêu- Nội dung- Phương pháp- Các hình thức đánh giáII. Mục đích, ý nghĩa, nội dung đánh giá trẻCâu hỏi thảo luận:1- Trao đổi, thảo luận “đánh giá sự phát triển của trẻ” là gì?- Mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc đánh giá sự phát triển của trẻ?- Ai sẽ là người đánh giá sự phát triển của trẻ?1. Ðánh giá sự PT của trẻ là gì?Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ mộtcách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dụcmầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc,giáo dục trẻ.2. Mục đích đánh giáĐánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Đánh giásự phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non nhằm xác định mức độ phát triểncủa trẻ so với mục tiêu của từng độ tuổi để có biện pháp thích hợp giúp trẻ tiếnbộ.3. Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻÐánh giá sự phát triển của trẻ qua các HÐ, qua các giai đoạn cho ta biếtđược những biểu hiện về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển toàn diệncủa trẻ qua từng giai đoạn, khả nãng sẵn sàng, chiều hướng PT của trẻ ở nhữnggiai đoạn tiếp theo từ đó có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau:•Ðánh giá trẻ thường xuyên giúp giáo viên có được các thông tin vềsự tiến bộ của trẻ trong một thời gian dài;•Xác định được những khó khăn, những nguyên nhân cụ thể trongsự PT của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra các quyết định giáo dục tác độngphù hợp đối với trẻ;•Giúp giáo viên biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kếtquả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề nhất định đòi hỏi phải cókế hoạch bổ sung;•Ðánh giá là cơ sở để xác định những nhu cầu giáo dục cá nhân đứatrẻ, căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch tiếp theo;•Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáodục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽtiếp nhận trẻ tiếp theo;•Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nângcao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa phương.4. Nội dung đánh giáĐánh giá sự phát triển của trẻ gồm các nội dung :- Đánh giá sự phát triển thể chất- Đánh giá sự phát triển nhận thức- Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ- Đánh giá sự phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội- Đánh giá sự phát triển thẩm mĩ2III. Phương pháp đánh giáCác phương pháp sau đây thường được sử dụng để theo dõi và đánh giásự phát triển của trẻ trong trường mầm non: quan sát tự nhiên; trò chuyện vớitrẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống; trao đổi với phụhuynh; kiểm tra trực tiếp. Tuy nhiên, quan sát tự nhiên là phương pháp được sửdụng chủ yếu nhất trong trường mầm non.1. Quan sát tự nhiênLà sự tri giác trực tiếp, không tác động hay can thiệp vào các hoạt động tựnhiên của trẻ. Các thông tin quan sát về biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻđược ghi lại một cách có hệ thống, có kế hoạch. Cụ thể:- Quan sát và lắng nghe cá nhân trẻ nói và làm [quá trình hoạt động]: ýtưởng và cách diễn đạt ý tưởng, cách trẻ khám phá, cách trẻ làm và sử dụngnhững gì trẻ đã biết.- Quan sát và lắng nghe cách giao tiếp, cách ứng xử, thái độ, tình cảm củatrẻ với các bạn trong nhóm bạn, nhóm chơi, trong hoạt động sinh hoạt hằngngày: có hợp tác và làm việc theo nhóm không, có lắng nghe người khác không,tham gia hay thụ động trong hoạt động nhóm, khi chơi trong nhóm bạn thườngđặt mình ở vị trí nào: là trưởng nhóm, thành viên tích cực hay phục tùng, phụthuộc; trẻ biểu đạt sự thỉnh cầu hay nguyện vọng của mình như thế nào; trẻ cóbiết chia sẻ cùng bạn trong khi chơi không, có thường gây ra hay biết cách giảiquyết những xung đột không; trẻ có biết giải quyết các những tình huống khácxảy ra trong quá trình chơi hay không....].2. Trò chuyện với trẻ- Trò chuyện là cách tiếp cận trực tiếp với trẻ thông qua sự giao tiếp bằnglời nói. Trong trò chuyện, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi, gợi mở kéo dài cuộctrò chuyện để có thể thu thập các thông tin theo mục đích đã định.- Khi trò chuyện với trẻ giáo viên cần xác định mục đích, nội dung phùhợp;- Chuẩn bị phương tiện đồ dùng, đồ chơi... cần thiết để tạo ra sự gần gũi,quen thuộc;- Gợi ý để trẻ dùng động tác, cử chỉ biểu đạt, nếu trẻ chưa nói được bằnglời ;- Dùng lời nói ngắn ngọn, đơn giản; ân cần khi trò chuyện với trẻ;độngviên, khuyến khích hướng trẻ vào cuộc trò chuyện.- Khi đưa ra câu hỏi, cần cho trẻ thời gian suy nghĩ để trả lời, có thể gợiý;- Trò chuyện khi trẻ thoải mái, vui vẻ, tự nguyện....3. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ- Dựa trên các sản phẩm hoạt động của trẻ [các sản phẩm vẽ, nặn, cắt,dán, xếp hình…], để xem xét, phân tích, đánh giá ý tưởng, mức độ khéo léo, sựsáng tạo, khả năng thẩm mỹ của trẻ; sự tiến bộ của trẻ. Thông qua sản phẩm của3trẻ có thể đánh giá được mức độ kiến thức, kĩ năng, trạng thái xúc cảm, thái độcủa trẻ.- Việc đánh giá sự phát triển của trẻ thông qua sản phẩm mà trẻ tạo ra cầnlưu ý: không chỉ căn cứ vào kết quả của sản phẩm đó mà còn căn cứ vào quátrình trẻ thực hiện để tạo ra sản phẩm [sự tập trung chú ý, ý thức thực hiện sảnphẩm đến cùng, thời gian thực hiện, cách thức sử dụng dụng cụ, vật liệu để tạonên sản phẩm, mức độ thể hiện sự khéo léo…].- Giáo viên cần ghi lại những nhận xét của mình vào từng sản phẩm củatrẻ và lưu lại thành hồ sơ riêng của từng trẻ. Do các sản phẩm của trẻ được thuthập theo thời gian nên giáo viên có thể dựa vào các sản phẩm đó để đánh giá sựtiến bộ của trẻ.4. Sử dụng tình huống- Là cách thức thông qua các tình huống thực tế hoặc tình huống giả địnhđể đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi xã hội, kĩ năng giải quyết vấn đề ... củatrẻ [Ví dụ: thái độ đồng tình/không đồng tình của trẻ đối với những hành vi tốt/không tốt: đỡ bạn khi thấy bạn bị ngã; xả rác bừa bãi. Kĩ năng giải quyết vần đề:có gọi người lớn khi gặp bất trắc không? biết chạy ra khỏi đám cháy? biết nốigậy để khều quả bóng dưới gầm giường? có biết từ chối khi người lạ rủ đikhông?...].- Khi sử dụng các tình huống giả định để thu thập thông tin cần thiết vềtrẻ, giáo viên cần chú ý:+ Tình huống phải phù hợp với mục đích đánh giá.+ Tổ chức tình huống khéo léo để trẻ tích cực tham gia và bộc lộ một cáchtự nhiên.+ Những kết quả theo dõi được về trẻ trong quá trình chơi cần được ghichép lại.5. Trao đổi với phụ huynh- Nhằm mục đích khẳng định thêm những nhận định, đánh giá của giáoviên về trẻ, đồng thời có biện pháp tăng cường sự phối hợp với gia đình trongchăm sóc, giáo dục trẻ.- Giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh hằng ngày, trao đổi trong cáccuộc họp phụ huynh, qua những buổi thăm gia đình trẻ để thu thập thêm thôngtin về trẻ [Ví dụ: Trẻ ít nói, thiếu hoà đồng có phải do chậm phát triển ngôn ngữhay chưa thích ứng với môi trường lớp học, do mắc bệnh tự kỉ hoặc do sự bấthòa trầm trọng trong gia đình...].Giáo viên sẽ phân tích thông tin, xác định nguyên nhân để phối hợp vớigia đình tìm biện pháp tác động giúp trẻ tiến bộ.6. Sử dụng bài tập [Kiểm tra trực tiếp]- Là cách sử dụng bài tập, giao nhiệm vụ cho trẻ tự giải quyết, thực hiệnđể xác định xem trẻ đã biết những gì, làm được những việc gì.- Bài tập có thể thực hiện với một nhóm trẻ, hoặc với từng trẻ.4- Cho trẻ thực hiện bài tập khi trẻ vui vẻ, sảng khoái.- Tránh các can thiệp hoặc gây ảnh hưởng khi trẻ thực hiện bài tập- Một bài tập có thể kết hợp đo một số chỉ số/lĩnh vực.- Kết quả thực hiện của trẻ được ghi vào phiếu đánh giá của từng trẻ.Lưu ý: Khi thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ, giáo viên cần thực hiện phốihợp các phương pháp khác nhau một cách linh hoạt để có kết quả đáng tin cậy.Việc lựa chọn các phương pháp đánh giá là tùy thuộc vào sự quyết địnhcủa giáo viên sao cho thích hợp nhất với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn.IV. CÁC HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺHoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trong nhà trường:- Chủ yếu do giáo viên tiến hành trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ,- Do các cán bộ quản lí giáo dục [Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Ðào tạo vàBan giám hiệu nhà trường] tiến hành với các mục đích khác nhau nhưng cùnghướng đến mục đích chung là làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc,giáo dục trẻ.* Đối với trẻ nhà trẻ:1. Đánh giá trẻ hàng ngày1. 1. Mục đích đánh giáĐánh giá những diễn biến tâm - sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạtđộng, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điềuchỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.1. 2. Nội dung đánh giáTình trạng sức khoẻ của trẻ.Thái độ, trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ.Kiến thức và kỹ năng của trẻ.1. 3. Phương pháp đánh giáSử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:Quan sát.Trò chuyện, giao tiếp với trẻ.Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.Trao đổi với phụ huynh.Hằng ngày, giáo viên theo dõi trẻ trong các hoạt động, ghi lại những tiếnbộ rõ rệt và những điều cần lưu ý vào sổ kế hoạch giáo dục hoặc nhật ký của lớpđể điều chỉnh kế hoạch và biện pháp giáo dục.2. Đánh giá trẻ theo giai đoạn2. 1. Mục đích đánh giáXác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giaiđoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn tiếptheo.52. 2. Nội dung đánh giáĐánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về thể chất, nhận thức,ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ.2. 3. Phương pháp đánh giáSử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:- Quan sát.- Trò chuyện, giao tiếp với trẻ.- Đánh giá qua bài tập.- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.- Trao đổi với phụ huynh.Đánh giá trẻ nhà trẻ vào cuối độ tuổi [6, 12, 18, 24 và 36 tháng tuổi] dựavào các chỉ số phát triển của trẻ.* Đối với trẻ mẫu giáo:1. Đánh giá trẻ hằng ngày1.1. Mục đích đánh giáĐánh giá những trạng thái tâm – sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạtđộng ăn, ngủ, vui chơi, học tập… của trẻ nhằm phát hiện những biểu hiện tíchcực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh việc tổ chức hoạt động chăm sóc – giáodục trẻ, lựa chọn các điều kiện, biện pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp.1.2. Nội dung đánh giá- Tình trạng sức khoẻ của trẻ;- Trạng thái cảm xúc, thái độ, hành vi của trẻ;- Kiến thức và kĩ năng của trẻ.1.3. Phương pháp đánh giáSử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ: Quan sát. Trò chuyện với trẻ. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. Trao đổi với phụ huynh. Sử dụng tình huống. Đánh giá qua bài tập.- Phương pháp sử dụng có hiệu quả, dễ thực hiện là phương pháp quan sátvà trao đổi với phụ huynh.Ví dụ: trẻ ăn có ngon không, ngủ có yên giấc không; trẻ thoải mái, hứngthú, tích cực trong các hoạt động vui chơi, học tập không; những sự kiện đặcbiệt nào xảy ra trong ngày đối với trẻ [trẻ bị ngã, trẻ đánh nhau; trẻ không nhìnthấy rõ vật nào đó khi ngồi xa; trẻ nói thêm được những câu, từ ngữ mới; trẻkhông phát âm được những từ nào đó; trẻ vẽ được bức tranh khá đặc biệt; trẻbiểu hiện những cảm xúc thái quá...].62. Đánh giá sự phát triển của trẻ sau chủ đề giáo dục/giai đoạn2.1. Mục đích- Xác định [nắm được] mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triểncuối chủ đề và theo giai đoạn;- Làm căn cứ xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục củachủ đề/giai đoạn tiếp theo.2.2. Nội dung đánh giá- Đánh giá kết quả đạt được của trẻ so với mục tiêu của chủ đề theo cáclĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã hội vàthẩm mĩ, hoặc theo mục tiêu yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ đượcxác định của chủ đề giáo dục.- Đánh giá sự phù hợp của những nội dung, các hoạt động giáo dục củachủ đề với năng lực của trẻ, xác định nguyên nhân để bổ sung, điều chỉnh kếhoạch hoạt động giáo dục của chủ đề tiếp theo.2.3. Phương pháp đánh giáSử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ: Quan sát. Trò chuyện với trẻ. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. Trao đổi với phụ huynh. Sử dụng tình huống. Đánh giá qua bài tập.- Đối với hình thức đánh giá sự phát triển của trẻ sau khi thực hiện mộtchủ đề giáo dục có thể sử dụng phương pháp phù hợp với thông tin cần thu thậpđể phân tích đánh giá.Ví dụ : Đánh giá sự phát triển về vận động thô của trẻ như leo, trèo, chạy,nhảy, bắt bóng... có thể đưa ra các bài tập để trẻ thực hiện.- Đánh giá khả năng phối hợp nhóm, thái độ ứng xử với bạn bè, tính tựtin, tự lực… có thể sử dụng phương pháp quan sát trẻ thông qua các hoạt độngchơi, học tập... hoặc sử dụng các tình huống giả định.- Đánh giá khả năng giao tiếp, sử dụng câu, vốn từ... của trẻ có thể sửdụng phương pháp trò chuyện trực tiếp với trẻ hoặc quan sát trẻ trong quá trìnhgiao tiếp với bạn bè.3. Đánh giá sự phát triển cuối độ tuổi của trẻ3.1. Mục đích- Nắm được sự phát triển của trẻ sau một quá trình giáo dục, làm căn cứđề xuất xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch hoạt động chủđề, các điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ: về cơ sở vật chất, về thiết bị, đồ chơi, vềnhân lực, thời gian, về chính sách… nhằm tác động tích cực đến chất lượngchăm sóc, giáo dục trẻ.73.2. Nội dung đánh giáĐánh giá mức độ phát triển của trẻ ở các lĩnh vực: thể chất, nhận thức,ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã hội, thẩm mĩ ở cuối mỗi độ tuổi dựa vào cácmục tiêu giáo dục trẻ được lựa chọn phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địaphương.3.3. Phương pháp đánh giá- Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi được tiến hành vào thángcuối cùng của năm học.- Các phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ cuối năm tuỳ thuộc vàosự lựa chọn và sử dụng của giáo viên sao cho phù hợp nhất với điều kiện, hoàncảnh hiện tại. Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày và đánhgiá trẻ sau chủ đề để làm cơ sở đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi.- Kết quả đánh giá được ghi vào phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ,được lưu vào hồ sơ cá nhân và thông báo cho cha mẹ trẻ cũng như giáo viên phụtrách nơi trẻ sẽ nhập học tiếp theo để cùng phối hợp đề xuất các biện pháp giáodục phù hợp. Kết quả này không dùng để xếp loại trẻ, không dùng để so sánhgiữa các trẻ hoặc tuyển chọn trẻ vào lớp một.V. Hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non1. Đánh giá trẻ hàng ngàyKết quả đánh giá hằng ngày được ghi vào nhật kí lớp hoặc sổ kế hoạchgiáo dục bằng những nhận định chung, những vấn đề nổi bật, đặc biệt thu thậpđược qua quan sát đối với cá nhân hoặc một nhóm trẻ [có thể là ưu điểm hoặchạn chế]. Căn cứ vào những gì quan sát và ghi chép được, giáo viên có thể traođổi với phụ huynh để cùng xem xét, xác định nguyên nhân để điều chỉnh kếhoạch và có những biện pháp giáo dục tác động kịp thời khắc phục những tồntại, phát huy những biểu hiện tích cực của trẻ trong những ngày tiếp theo hoặclưu ý để tiếp tục theo dõi.2. Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối chủ đề tổng hợp theo “Phiếu đánhgiá trẻ cuối chủ đề”*Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề :Các mục tiêu của năm học được đánh số thứ tự liên tiếp [MT1,MT2....MTn]* Ví dụ “Mẫu phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ 4 – 5 tuổi [chủ đềsự kì diệu của nước]TT1Họ và tên trẻMT 1Nguyễn Thị Hoa +MT 2 MT… MT… MT…–MT.. n+8TỔNG2Bùi Văn An–++35 Hồ Thị Lan+++Tổng đạt203035Tỉ lệ %57,185,7100%…- Đối với những mục tiêu có tổng số trẻ đạt [+] dưới 70 % thì giáo viêntiếp tục đưa mục tiêu chưa đạt vào mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng tiếp theo.- Đối với mục tiêu có tổng số trẻ đạt [+] trên 70% thì giáo viên điểm rasố trẻ chưa đạt để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc, mọi nơi trong quá trình giáo dục vàphối hợp với phụ huynh để giúp trẻ đạt được.3. Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổiCăn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ theo kế hoạch năm học, ngay từ đầunăm học, các giáo viên cùng cán bộ quản lí của nhà trường, cán bộ quản lí ngànhhọc có liên quan lựa chọn từ 30 – 40 mục tiêu để xây dựng thành phiếu đánh giásự phát triển của trẻ mẫu giáo. Các mục tiêu được lựa chọn phải đảm bảo đầy đủcác lĩnh vực phát triển, đáp ứng những định hướng phát triển trẻ của từng địaphương.Ví dụ "Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi 4 – 5 tuổi”PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 4 – 5 TUỔITên trẻ : ................................................ Ngày sinh : ............................................Lớp : ....................................................Chiều cao : ..........................................Cân nặng : ...............................................SDD :......................................................STTBéo phì : ...............................................Nội dung chỉ sốPhát triển thể chất1- Đi thăng bằng được trên ghế thể dục23- Tung bắt bóng được với người đối diện, khoảngcách 3m4- Ném được trúng đích ngang, xa 2m9ĐạtChưađạt5- Chạy được liên tục theo hướng thẳng 15m/10s6- Tự cài, cởi cúc, kéo phéc mơ tuya7- Tự rửa tay, lau mặt, đánh răng- Nhận biết và phòng tránh những vật/hành độngnguy hiểm nơi không an toàn [bàn là đang dùng,bếp đang nấu, vật sắc nhọn, bể chứa nước, giếng,cống...]Phát triển tình cảm – Kĩ năng xã hội8- Biết nói cảm ơn xin lỗi, chào hỏi lễ phép9- Biết làm việc cá nhân và phối hợp với bạn10- Biết chú ý lắng nghe khi cần thiết11- Thể hiện sự quan tâm với người thân và bạn bè12- Thực hiện một số quy định [cất đồ chơi, trực nhật,giờ ngủ không làm ồn, bỏ rác đúng nơi quy định,không để tràn nước khi rửa tay]Phát triển nhận thức1314- Biết tìm hiểu nguyên nhân xảy ra của các hiệntượng, sự vật đơn giản xung quanh.15- Nhận biết và gọi tên được 4 màu16- Phân loại được đối tượng theo 1 – 2 dấu hiệu17- Đếm được trên đối tượng trong phạm vi 1018- Nhận biết được số lượng và số thứ tự từ 1–519- Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của convật, cây, hoa, quả gần gũi- Biết được vị trí của vật so với bản thân.Phát triển ngôn ngữ20- Thực hiện được 2–3 yêu cầu liên tiếp21- Nói rõ để người nghe có thể hiểu được22- Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh23- Biết kể lại các sự vật đơn giản theo trình tự thờigian241025- Biết cầm sách đúng chiều và giở từng trang đểxem, "đọc" [đọc vẹt]- Nhận ra ký hiệu thông thường, nhà vệ sinh, cấmlửa, nơi nguy hiểmPhát triển thẩm mỹ2627282930- Hát đúng giai điệu bài hát quen thuộc, thể hiệnđược cảm xúc và vận động phù hợp [vỗ tay, lắc lư,nhún nhảy] với nhịp điệu của bài hát- Có một số kỹ năng tạo hình đơn giản: vẽ các nétthẳng, xiên, ngang..., tô màu;- Xé, cắt theo đường thẳng, đường cong... tạo thànhsản phẩm đơn giản- Biết sử dụng các nguyên vật liệu để tạo ra sảnphẩm [vẽ, nặn, xé, dán]- Nói được ý tưởng sản phẩm tạo hình của bản thânKết luận của người kiểm tra :Ngày kiểm tra :Người kiểm tra : Ghi rõ họ tên, kí tên11HƯỚNG DẪN SỬ DỤNGBỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔINgày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thôngtư số 23/2010/TT-BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổinhằm hỗ trợ việc thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non. Bài giảng này giúpngười học hiểu và biết sử dụng Bộ chuẩn phát triển định hướng sự phát triển vàhọc tập của trẻ mẫu giáo năm tuổiA. MỤC TIÊUCủng cố những nội dung cơ bản của Bộ chuẩn: mục đích ban hànhBộ chuẩn, nội dung của một số chỉ số giáo viên cho là khó trong bộ chuẩnChia sẻ những khó khăn trong quá trình sử dụng Bộ chuẩn hỗ trợthực hiện chương trình GDMN, trên cơ sở đó hệ thống lại cách sử dụng Bộchuẩn để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻB. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ-Chương trình Giáo dục mầm non;-Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN theo các độ tuổi;-Thông tư số 23/2010-BGD-ĐT về việc Banh hành Bộ chuẩn phát triển trẻem năm tuổi.-Tài liệu tham khảo: Kế hoạch giáo dục năm; Kế hoạch chủ đề: Kế hoạchtuần, ngày;-Máy chiếu, máy tính-Giấy A0, bút dạC. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNGHoạt động 1. Thảo luận những vấn đề cơ bản của Bộ chuẩnPTTENT1.Khái niệm về chuẩn PTTE2.Mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENT3.Những nội dung nào [gồm chuẩn, chỉ số] trong Bộ chuẩnPTTENT bạn thấy khó đối với trẻ [ trẻ không thực hiện được]Thông tin phản hồi121.Khái niệm về chuẩnChuẩn phát triển trẻ là những tuyên bố thể hiện sự mong đợi về những gìtrẻ nên biết và có thể làm được dưới tác động của giáo dục.Chuẩn giúp cho GV, cha mẹ hiểu được khả năng của trẻ để:- Không đòi hỏi ở trẻ những điều trẻ không thể làm được hoặc đánh giáthấp khả năng của trẻ.- Hỗ trợ để trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình- Theo dõi sự phát triển của trẻ để điều chỉnh các tác động kích thích sựphát triển của trẻ.2. Mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENTThứ nhất: Hỗ trợ thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non, nhằm nângcao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vàolớp một.− Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hoá mục tiêu, nộidung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dụccho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi.− Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụtheo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.Thứ hai: Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựngchương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồngtrong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sựphát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dụctrẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.3. Cấu trúc và nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổia. Cấu trúc Bộ chuẩn PTTENTLĩnh vực phát triển: Được hiểu là một mặt cụ thể của sự phát triển của trẻChuẩn: Là những tuyên bố thể hiện những kỳ vọng hay sự mong đợi vềnhững gì trẻ nên biết và có thể làm được.Chỉ số: Là sự mô tả những hành vi hay kỹ năng có thể quan sát được ở trẻtrong Chuẩn đã định. Số lượng chỉ số ở mỗi lĩnh vực phát triển không như nhaumà phụ thuộc vào độ tuổi và vai trò trung tâm của từng lĩnh vực cụ thể trongmỗi giai đoạn phát triển của trẻ.13b. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm:4 lĩnh vực28 chuẩn120 chỉ số1. Lĩnh vực phát triển thể chấtCHUẨNCHỈ SỐChuẩn 1. Trẻ cóthể kiểm soát vàphối hợp vậnđộng các nhómcơ lớnChỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm;Chuẩn 2. Trẻ cóthể kiểm soát vàphối hợp vậnđộng các nhómcơ nhỏChỉ số 5. Tự mặc và cởi được áo, quần;Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm;Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4m;Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặtđất.Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền cáchình vẽ;Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hìnhđơn giản;Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bịnhănChuẩn 3. Trẻ cóthể phối hợp cácgiác quan và giữthăng bằng khivận độngChỉ số 9. Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chântheo yêu cầu;Chuẩn 4. Trẻthể hiện sứcmạnh, sự nhanhnhẹn và dẻo daicủa cơ thểChỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay;Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục [2m x0,25m x 0,35m].Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian;Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không cóbiểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phútChuẩn 5. Trẻ có Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khihiểu biết, thực đi vệ sinh và khi tay bẩn;hành vệ sinh cá Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;14nhân vàdưỡngdinh Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ănhàng ngày;Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sứckhỏe.Chuẩn 6. Trẻ cóhiểu biết và thựchành an toàn cánhânChỉ số 21. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gâynguy hiểm;Chỉ số 22. Biết và không làm một số việc có thể gây nguyhiểm;Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm;Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khichưa được người thân cho phép;Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá có hại và không lại gần ngườiđang hút thuốc2.Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hộiCHUẨNCHỈ SỐChuẩn 7. Trẻ Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thânthể hiện sự và gia đình;nhận thức về Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;bản thânChỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích củabản thânChuẩn 8. Trẻ Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;tin tưởng vào Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc;khả năng của Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằngbản thânngày;Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.Chuẩn 9. Trẻ Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạcbiết thể hiện nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của người khác;15cảm xúcChỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói và cửchỉ, nét mặt;Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạnbè;Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp;Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp vớihoàn cảnh;Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giảithích.Chuẩn 10. Trẻcó mối quan hệtích cực vớibạn bè vàngười lớnChỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi;Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồchơi với những người gần gũi;Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn;Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên;Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt độngChuẩn 11. Trẻthể hiện sự hợptác với bạn bèvà mọi ngườixung quanhChỉ số 48. Lắng nghe ý kiến của người khác;Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với các bạn;Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và ngườilớn;Chỉ số 52. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng ngườikhác.Chuẩn 12. Trẻcó các hành vithích hợp trongứng xử xã hộiChỉ số 53. Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đếnngười khác;Chỉ số 54. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hôlễ phép với người lớn;Chỉ số 55. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;Chỉ số 56. Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai củacon người đối với môi trường;16Chỉ số 57. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàngngày.Chuẩn 13. Trẻthể hiện sự tôntrọngngườikhác3.Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn và ngườithân;Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếpCHUẨNCHỈ SỐChuẩn14. Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui,Trẻnghe buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi;hiểu lời nóiChỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quanđến 2, 3 hành động;Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiệntượng đơn giản, gần gũi;Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, cadao dành cho lứa tuổi của trẻ.Chuẩn15.Trẻ biết sửdụng lời nóiđể giao tiếpvà biểu lộcảm xúc, ýnghĩChỉ số 65. Nói rõ ràng;Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất vàtừ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày;Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp;Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩvà kinh nghiệm của bản thân;Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè tronghoạt động;Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người kháchiểu được;Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tựnhất định;Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.Chuẩn16. Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhuTrẻ thực hiện cầu giao tiếp.một số quy17tắcthông Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cửthường trong chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp;giao tiếpChỉ số 75. Chờ đến lượt trong trò chuyện, không nói leo,không ngắt lời người khác;Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ,nét mặt khi không hiểu người khác nói;Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợpvới tình huống;Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.Chuẩn17.Trẻ thể hiệnhứng thú đốivới việc đọcChỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xungquanh;Chuẩn18.Trẻ thể hiệnmột số hànhvi ban đầucủa việc đọcChỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộcsống;Chuẩn19.Trẻ thể hiệnmột số hiểubiết ban đầuvề việc viếtChỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói;Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách;Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách;Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết;Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảmxúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái;Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình;Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trênxuống dưới;Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếngViệt.4.Lĩnh vực phát triển nhận thứcCHUẨNCHỈ SỐChuẩn 20. Trẻ Chỉ số 92. Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểmthể hiện một số chung;18hiểu biết về Chỉ số 93. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển củamôi trường tự cây, con vật và một số hiện tượng tự nhiên;nhiênChỉ số 94. Nói được những đặc điểm nổi bật của các mùa trongnăm nơi trẻ sống;Chỉ số 95. Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắpxảy ra.Chuẩn 21. Trẻthể hiện một sốhiểu biết vềmôi trường xãhộiChỉ số 96. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theochất liệu và công dụng;Chuẩn 22. Trẻthể hiện một sốhiểu biết về âmnhạc và tạohìnhChỉ số 99. Nhận ra giai điệu [vui, êm dịu, buồn] của bài háthoặc bản nhạc;Chỉ số 97. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơitrẻ sống;Chỉ số 98. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sốngChỉ số 100. Hát đúng giai điệu bài hát trẻ em;Chỉ số 101. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịpđiệu của bài hát hoặc bản nhạc;Chỉ số 102. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm mộtsản phẩm đơn giản;Chỉ số 103. Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạohình của mình.Chuẩn 23. Trẻcó một số hiểubiết về số, sốđếm và đoChỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trongphạm vi 10;Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2cách và so sánh số lượng của các nhóm;Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.Chuẩn 24. Trẻnhận biết vềmột số hìnhhình học vàđịnhhướngtrongkhônggianChỉ số 107. Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhậtvà khối trụ theo yêu cầu;Chỉ số 108. Xác định được vị trí [trong, ngoài, trên, dưới,trước, sau, phải, trái] của một vật so với một vật khác.19Chuẩn 25. Trẻcó một số nhậnbiết ban đầu vềthời gianChỉ số 109. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;Chỉ số 110. Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai quacác sự kiện hàng ngày;Chỉ số 111. Nói được ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồChuẩn 26. Trẻ Chỉ số 112. Hay đặt câu hỏi;tò mò và ham Chỉ số 113. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xunghiểu biếtquanhChuẩn 27. Trẻ Chỉ số 114. Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân - kếtthể hiện khả quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày;năng suy luậnChỉ số 115. Loại được một đối tượng không cùng nhóm vớicác đối tượng còn lại;Chỉ số 116. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thựchiện theo qui tắcChuẩn 28. Trẻ Chỉ số 117. Đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mớithể hiện khả cho bài hát;năng sáng tạoChỉ số 118. Thực hiện một số công việc theo cách riêng củamình;Chỉ số 119. Thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạtđộng khác nhau;Chỉ số 120. Kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.Hoạt động 2: Chia nhóm thảo luận các câu hỏi sau1.Ở trường bạn đã sử dụng Bộ chuẩn PTTENT hỗ trợ thực hiệnChương trình GDMN như thế nào? [Hãy nêu cụ thể từng việc bạn đã sử dụngBộ chuẩn PTTENT trong việc hỗ trợ thực hiện Chương trình]2.Trong những việc đã làm bạn thấy việc làm nào là khó nhất? Cáchlàm của bạn/của trường bạn để giải quyết những khó khăn đó như thế nàoThông tin phản hồi1.Dựa vào Bộ chuẩn PTTENT làm căn cứ xác định mục tiêu- Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm 28 chuẩn, 120 chỉ số. Đâychính là căn cứ xác định mục tiêu giáo dục cụ thể đầu ra của trẻ mẫu giáo 5 tuổicần đạt được trong và sau quá trình giáo dục.20- Vào đầu năm học căn cứ vào 120 chỉ số trong Bộ chuẩn để xác địnhmục tiêu giáo dục năm học. Từ mục tiêu năm giáo viên phân bổ vào mục tiêuchủ đề/tháng cho phù hợp.a. Những lưu ý khi viết mục tiêu- Mục tiêu đặt ra cụ thể, có thể quan sát được, đo được lượng hóa được.- Mục tiêu cần được xây dựng hướng vào trẻ: trẻ sẽ trở nên như thế nàohoặc có thể làm được gì sau quá trình giáo dục.- Những từ thường được dùng để viết mục tiêu: nhận ra, nói được, biếtđược, đếm được, kể ra, hiểu được, thực hiện được, sử dụng được, tự giác, bảovệ...b. Ví dụ minh họa về cách viết mục tiêu giáo dục năm học* Mục tiêu giáo dục năm học mẫu giáo 5-6 tuổi* Một số mục tiêu giáo dục lĩnh vực phát triển nhận thức+ Trẻ gọi được tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung;+ Trẻ nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con vật vàmột số hiện tượng tự nhiên;+ Trẻ nói được những đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm nơi trẻ sống;+ Trẻ phân loại được một số đồ dùng thông thường và phương tiện giaothông;+ Trẻ biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.* Một số mục tiêu giáo dục lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ năngxã hội+ Trẻ nói được một số thông tin quan trọng về bản thân.+ Trẻ nói được một số thông tin quan trọng về gia đình.+ Trẻ ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân.+ Trẻ nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân.+ Trẻ đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân2.Căn cứ xác định nội dung- Dựa vào mục tiêu giáo dục giáo viên cụ thể nội dung giáo dục trongchương trình giáo dục mầm non tương ứng với mục tiêu [các chỉ số]Ví dụ gợi ý: Lựa chọn nội dung giáo dục trong lĩnh vực phát triển thể chất21Mục tiêu giáo dục cụ thểNội dung giáo dục[chỉ số ][trong chương trình ]- Tự mặc và cởi được áo, quần+ Các loại cử động của bàn tay, ngón tay vàcổ tay+ Lắp ráp các hình, xâu luồn các hạt, buộcdây+ Cài, cởi cúc áo, quần, kéo khóa- Đi thăng bằng được trên ghế+ Đi nối bàn chân tiến, lùithể dục [2m x 0,25m x0,35m].+ Đi trên dây [dây đặt trên sàn], đi trên vándốc, đi trên ghế thể dụcVí dụ gợi ý 2 Lựa chọn nội dung giáo dục trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ năngxã hộiMục tiêu giáo dụcNội dung giáo dục[chỉ số ][ trong chương trình ]- Nói được một số thông tin quantrọng về bản thân- Sở thích, khả năng của bản thân- Điểm giống và khác nhau của mình vớingười khác- Vị trí, trách nhiệm của bản thân tronggia đình, ở lớp học- Lắng nghe ý kiến của người khác- Các hành vi, cử chỉ lịch sự, tôn trọngngười nói khi giao tiếp với bạn bè vàngười lớn: chú ý, nhìn vào mắt người nói,lắng nghe người nói, đặt câu hỏi đúnglúc, không cắt ngang người nói.- Mạnh dạn, tự tin chia sẻ suy nghĩ, chờđến lượt trao đổi, bổ sung ý kiến với bạnkhi giao tiếp- Chấp nhận sự khác nhau giữa các ýkiến và cùng nhau thống nhất để cùngthực hiện3. Lựa chọn hoạt động giáo dục.22- Từ nội dung giáo dục được lựa chọn, giáo viên có thể lựa chọn, thiết kếhoạt động phù hợp với chủ đề để tổ chức cho trẻ hoạt động.- Một nội dung giáo dục giáo viên có thể thiết kế thành các hoạt độngkhác nhau như trò chuyện, khám phá, chơi, lao động... phù hợp với khả nănghứng thú của trẻ, điều kiện vật chất sẵn có... Các hoạt động này được tổ chứcthực hiện vào các thời điểm phù hợp trong ngày.Ví dụ Gợi ý lựa chọn hoạt độngMục tiêuNội dungHoạt độnggiáo dục- Lắng nghe ý - Các hành vi, cử chỉ lịchkiến người khác sự, tôn trọng bạn bè vàngười lớn khi giao tiếp:chú ý, nhìn vào mắt ngườinói, lắng nghe người nói,đặt câu hỏi đúng lúc,không cắt ngang ngườinói.- Trò chuyện về các hành vi, cửchỉ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau khigiao tiếp với bạn bè.- Trò chơi: “làm theo người chỉhuy”; “Ai chăm chú nhất ” tạobảng “ Người biết lắng nghe”;- Nghe kể chuyện- Kể chuyện nối tiếp- Mạnh dạn, tự tin chia sẻ- Thảo luận theo nhómsuy nghĩ, chờ đến lượttrao đổi, bổ sung ý kiếnvới bạn khi giao tiếp- Chấp nhận sự khác nhaugiữa các ý kiến và cùngnhau thống nhất để cùngthực hiện.3.Xây dựng công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ dựavào Bộ chuẩn PTTENTThông tin phản hồia. Người xây dựng bộ công cụ- Cán bộ quản lý giáo dục mầm non các cấp: tổ trưởng chuyên môn, hiệuphó chuyên môn, hiệu trưởng, cán bộ phòng Giáo dục.- Giáo viên mầm non23b. Các bước xây dựng bộ công cụBước 1. Lựa chọn các chỉ số trong Bộ chuẩn PTTENTBước 2. Tìm hiểu minh chứng của chỉ số đã chọn [xem TL gợi ý xây dựngBộ công cụ]Ví dụ. Chỉ số: 51: Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớnĐạtChưa đạt- Thực hiện sự phân công của - Không nhận sự phân công của người khácngười kháchoặc- Vui vẻ thực hiện nhiệm vụ- Không vui vẻ thực hiệnBước 3. Lựa chọn phương pháp phù hợp với minh chứng, kinh nghiệm vàtần suất sử dụng của giáo viên.Các phương pháp thường được dùng để thu thập thông tin, theo dõi vàđánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi trong trường mầm non:- Quan sát [khuyến khích quan sát tự nhiên]- Tạo tình huống- Phỏng vấn/ Trò chuyện với trẻ/phụ huynh/giáo viên- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ- Bài tập [Kiểm tra trực tiếp]Giáo viên căn cứ vào các minh chứng, lựa chọn phương pháp để đánh giátrẻ cho phù hợp. Tùy từng chỉ số, minh chứng, kinh nghiệm và tần suất sử dụngmà giáo viên chọn phương pháp thích hợp: đơn giản, dễ thực hiện, khách quan,có độ tin cậy cao, tốn ít thời gian thời gian. Giáo viên cũng có thể sáng tạo ranhững cách đánh giá khác dựa trên các minh chứng của mỗi một chỉ số.Ví dụ. Chỉ số: 51: Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn sửdụng PP* Tạo tình huốngCô đưa ra một công việc và phân công trẻ vào từng công việc cụ thể. Vídụ trực nhật lớp, cô phân công một số trẻ xếp lại giá đồ chơi, một số trẻ quétnhà, một số trẻ kê lại bàn ghế .. Cô quan sát trẻ thực hiện* Quan sát: trong các công việc lao động : vệ sinh lớp, trước, sau giờ ănhoặc trong một trò chơi có nhiều vai chơi...24* Trao đổi với phụ huynh. Ở nhà trẻ khi mẹ giao việc trẻ có thực hiệnkhông ? Khi thực hiện công việc được giao trẻ có vui vẻ làm không ?Bước 4. Xác định phương tiện thực hiện phù hợp với minh chứng,phương pháp, điều kiện cơ sở vật chất của lớp học.Bước 5. Xác định cách thực hiện [hoạt động của cô, hoạt động của trẻ]Có thể tóm tắt các bước xây dựng Bộ công cụ theo bảng sau:TTChỉ sốMinhlựa chọnchứng[1][2]Phương phápPhương tiệnthực hiệnCách thựchiện[3][4][5]1.…n.2. Sử dụng bộ công cụa. Những thời điểm sử dụng- Với giáo viên, tổ trưởng chuyên môn, hiệu phó chuyên môn: Bộ công cụđược sử dụng để kiểm tra trẻ sau một chủ đề, một tháng, một tuần, một hoạtđộng giáo dục.- Với cán bộ quản lí giáo dục: Bộ công cụ được sử dụng để kiểm tra trẻsau một học kì, một năm học.b. Các bước sử dụng bộ công cụ:Bước 1. Chuẩn bị bảng ghi kết quả theo lớpVí dụ: Bảng 1. Bảng theo dõi sự phát triển của lớp/nhóm trẻ 5 tuổiTrường: ………………………………………………... Lớp: …………………..Tên chủ đề: ……………………………………………………………………….Thời gian theo dõi: từ …………………………. đến ……………………………TTHọ tên trẻMT đầuCĐMT 212.......................Tổng đạt25MT 3...MTcuối CĐTổng

Video liên quan

Chủ Đề