Biển số mờ bị phạt bao nhiêu năm 2024

- Thực tế, các cơ quan đăng ký xe đều thực hiện thủ tục đăng ký xe và bấm biển số xe cho người dân vào giờ hành chính các ngày trong tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu. Nhưng cũng có nhiều nơi làm thủ tục đăng ký và bấm biển xe máy cả sáng thứ Bảy.

- Theo đó, thời gian thực hiện thủ tục thường là buổi sáng [từ 07 giờ đến 11 giờ và buổi chiều [từ 13 giờ đến 16h]

- Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định chủ sở hữu xe chỉ được đổi biển trong các trường hợp sau đây:

+ Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất

+ Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số

+ Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

Vì vậy, nếu muốn đổi biển số xe thì cá nhân cần cân nhắc mình có thuộc các trường hợp nêu trên để được cơ quan đăng ký chấp nhận đổi biển.

Năm 2023, cần lưu ý gì về sử dụng biển số xe? Đi xe máy, xe ô tô có biển số xe bị mờ bị phạt bao nhiêu tiền? [Hình internet]

Đi xe biển số bị mờ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

* Với xe ô tô: theo khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng: đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc];

+ Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc];

+ Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường [đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời] hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc];

+ Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc].

* Với xe máy: theo điểm d khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hay thế bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

+ Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Điều khiển xe không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số]; gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Như vậy, khi đi xe có biển số xe mờ không rõ chữ thì sẽ bị phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng [xe ô tô]. Bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng [với xe máy] đối với hành vi điều khiển xe không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số]; gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Vì vậy, để không bị phạt tiền khi biển số xe bị mờ, chủ phương tiện xe cần vệ sinh biển sạch sẽ, trường hợp lớp sơn trên biển bị mờ không thể nhìn rõ chữ và số thì phải tiến hành thủ tục cấp lại biển số xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Thủ tục cấp lại biển số xe được thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số xe cụ thể như sau:

- Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại biển số xe:

+ Bước 1: Nộp hồ sơ

Chủ xe chuẩn bị đủ hồ sơ cấp lại biển số xe máy và đến nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Công an cấp huyện nơi người bị mất biển số xe đang cư trú [là nơi cấp biển số xe ban đầu].

+ Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp nhận hồ sơ và chủ xe đóng lệ phí theo quy định

+ Bước 3: Nhận giấy hẹn và chờ kết quả giải quyết

Nếu hồ sơ hợp lệ thì Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy hẹn chờ kết quả giải quyết.

*Hồ sơ thực hiện cấp đổi, cấp lại biển số xe

+ Mẫu đơn xin cấp lại biển số xe máy theo quy định Điều 7 Thông tư này được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA ]

Tải về

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe [trong trường hợp đổi biển số xe];

+ Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Giấy tờ khác có giá trị tương đương [mang bản gốc để xuất trình trong quá trình tiến hành thủ tục].

* Giấy tờ của chủ xe người Việt Nam [theo khoản 1,2 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA]

- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc Sổ hộ khẩu.

+ Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh CAND hoặc Chứng minh QĐND hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên [trường hợp không có giấy chứng minh của LLVT].

- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Như vậy, thủ tục cấp lại biển số xe cần đảm bảo những giấy tờ hồ sơ nêu trên và các bước thực hiện đúng quy định pháp luật.

Chủ Đề