Các thông số hình học của xe ô to

Trang chủ/KHOA HỌC KỸ THUẬT/Ký hiệu và cách đọc thông số lốp xe ô tô

Sử dụng đúng loại lốp rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu suất chung và sự an toàn của xe. Vậy nên hiểu rõ kích thước lốp chuẩn cho xe là việc cần phải biết. Từ đó, chúng ta có thể lựa chọn loại lốp phù hợp nhất.

Các thông số kí hiệu của lốp xe

Các thông số kí hiệu thường gặp trên lốp xe1. Loại xe có thể sử dụng lốp này

P [Passenger] ở đây nghĩa là xe khách.

LT [Light Truck] – xe tải nhẹ, xe bán tải

T [Temporary] – lốp thay thế tạm thời

2. Chiều rộng xe: Là bề mặt tiếp các của lốp ô tô với mặt đường. Đơn vị tính bằng mm và đo từ góc này sang góc kia.

3.Tỷ số thành lốp: Là tỷ số giữa độ cao của thành lốp với độ rộng bề mặt lốp xe ô tô được tính bằng tỷ lệ bề dày/ chiều rộng lốp.

4. Cấu trúc của lốp: Hầu hết mọi lốp xe sử dụng trên thị trường hiện này đều có cấu trúc R viết tắt của Radial.

Những loại cấu trúc có ký hiệu như B, D hay E đều rất hiếm gặp.

5. Đường kính vành ô tô: Mỗi loại ô tô chỉ sử dụng được duy nhất một cỡ vành nhất định. Đơn vị tính là inch

6. Tải trọng giới hạn: Là chỉ số quy định mức tải trọng quy định lốp có thể chịu được.

7. Tốc độ giới hạn: Tốc độ cao nhất mà ốp có thể chịu đựng được.

Ví dụ thực tế cách đọc 1 loại lốp như sau:

Các thông số trên lốp ở hình trên là:

+ Chiều rộng của lốp là 235mm

+ Bề dày lốp bằng 45% chiều rộng lốp [106mm]

+ Đây là loại lốp Radial

+ Đường kính vành lốp là 19 inch [483mm]

+ Tải trọng của lốp là 95 [690kg]

+ Tốc độ tối đa trên lốp xe là W [270km/h]

Tìm chỉ số giới hạn ở đâu?

Bảng quy đổi tải trọng và tốc độ của lốp xe ô tô:

Ngoài ra còn các chỉ số khác trên lốp có ý nghĩa sau đây:

Treadwear: Thông số về độ mòn gân lốp xe với tiêu chuẩn so sánh là 100.

Giả sử lốp xe được xếp 360, tức là nó có độ bền cao hơn tiêu chuẩn 3,6 lần. Tuy nhiên, thông số này chỉ chính xác khi so sánh độ bền của gân lốp xe của cùng một nhãn hiệu.

Traction: số đo khả năng dừng của lốp xe theo hướng thẳng, trên mặt đường trơn. AA là hạng cao nhất, A là tốt, B là trung bình còn C là kém nhất.

Temperature: đo khả năng chịu nhiệt độ của lốp khi chạy xe trên quãng đường dài với tốc độ cao, độ căng của lốp hay sự quá tải. Xếp cao nhất là A, trung bình là B còn C là kém nhất.

M + S: có nghĩa là lốp xe đạt yêu cầu tối thiểu khi đi trên mặt đường lầy lội hoặc phủ tuyết.

MAX. LOAD [ Maximum load]: trọng lượng tối đa mà lốp xe có thể chịu, tính theo đơn vị pound hoặc kg. Bộ lốp lấy ví dụ trên đây là 2000kg.


Ngoài ra bạn cũng nên biết:

Những chức năng của lốp xe:

  • Lốp xe chịu toàn bộ khối lượng xe
  • Vì là bề mặt tiếp xúc trực tiếp với mặt đường cho nên nó điều khiển sự khởi hành, sự dừng, sự quay vòng, sự tăng tốc, giảm tốc.
  • Lốp giảm sự va đập khi di chuyển trên mặt đường gồ ghề.

Phân loại:

  • Theo cấu tạo:
  • Theo bố lốp: lốp bố dọc, lốp bố tròn, lốp bố chéo.
  • Theo phương pháp giữ khí: lốp có săm, lốp không săm.
  • Theo sử dụng
  • Theo loại xe sử dụng: lốp xe buýt, lốp xe tải, lốp xe du lịch…
  • Theo môi trường: lốp đi cát, lốp đinh, lốp di tuyết, lốp đi mọi thời tiết,…
  • Các cách khác: lốp khổ hẹp, lốp dự phòng,…

Cấu tạo lốp xe:

  • Bố lốp là khung của lớp. Nó phải vừa đủ cứng và vừa đủ mềm để giữ khi áp suất cao và hấp thụ dao động. Bố lốp gồm nhiều lớp dây lốp được ghép xen kẽ với cao su. Các dây của lốp xe tải và xe buýt thường được làm bằng thép, còn ở xe du lịch được làm bằng nylon hoặc polyester. Lốp thường được phân loại theo hướng của bố lốp: bố lốp tròn và bố lốp chéo.
  • Gai lốp là lốp cao su bên ngoài bảo vệ lớp bố giúp không bị bào mòn và hư hỏng bên ngoài do sự tác động của mặt đường. Nó trực tiếp tiếp xúc với mặt đường và tạo ra lực ma sát để truyền lực chủ động và lực phanh lên mặt đường. Vỏ ngoài gai lớp được thiết kế nhiều rãnh để làm tăng hiệu quả phanh và truyền lực.
  • Cạnh lốp là những lốp cao su xung quanh sườn bên lốp và bảo vệ lớp bố tránh khỏi những tác động bên ngoài. Nó là phần linh động nhất, rộng nhất và liên tục biến dạng dưới tác dụng của tải khi di chuyển.
  • Lớp đệm là lớp vải nằm giữa bố lốp và gai lốp, giúp để tăng cường sự kết nối giữa 2 lớp này và giúp làm giảm những sự va đập trên mặt đường tác động lên bố lốp. Lốp xe buýt và lốp xe tải và tải nhẹ thường sử dụng lớp đệm nilon còn xe du lịch dùng polyester.
  • Đai [đệm cứng] là một loại đệm được dùng cho lốp bố tròn. Nó chạy xung quanh chu vi lốp giữa bố lốp và gai lốp, nó giữ chắc chắn đúng vị trí của bố lốp. Lốp xe du lịch thường làm bằng thép, tơ nhân tạo hay polyester còn xe tải và xe buýt sử dụng đai thép.
  • Dây mép lốp có tác dụng giữ lốp giúp không bị tuột ra khỏi vành do tác dụng của nhiều lực khác nhau các cạnh tự do hay hai bên của dây bố được cuốn quanh các dây thép rất chắc gọi là dây mép lốp. Áp suất khí trong lốp đẩy các tanh sát vào vành và giữ chặt nó ở vị trí đó. Tanh được bảo vệ khỏi sự cọ sát lên vành nhờ 1 lớp cao su cứng gọi là lớp lót.

Hoa lốp ảnh hưởng như thế nào đến chất tính năng của xe?

Mỗi loại hoa lốp được thiết kế phù hợp với từng loại địa hình cũng như thời tiết. Dưới dây là những loại hoa lốp sử dụng thông thường:

1. Dạng xương sườn [Rib shape]:

Hoa lốp dạng xương sườn có các rãnh chạy dọc mặt lốp [thường gọi là gai xuôi], với ưu điểm lực cản nhỏ, độ ổn định là kiểm soát lái tốt do lực bám ngang lớn, thích hợp cho xe chạy tốc độ cao vì ít sinh nhiệt.

Tuy nhiên, dạng hoa lốp cũng có nhược điểm là khả năng phanh và tăng tốc kém trên đường, vì thế nó thích hợp cho các xe đi trên đường nhựa, được dùng cho bánh trước của xe tải hoặc xe buýt.

2. Dạng hình giun [Lug shape]:

Hoa lốp dạng hình giun có các rãnh chạy ngang mặt lốp [thường gọi là gai ngang], có khả năng lái và phanh tốt, độ bám cực tốt, thường là các loại lốp dành cho xe tải, xe địa hình đi đường đất, đường đầm lầy.

Với các vấu bản to, loại này không thích hợp khi chạy với vận tốc cao do tiếng ồn và có lực cản trở lớn. Dạng này thích hợp cho xe đi đường đất, cho bánh sau của xe buýt, xe tải.

3. Dạng khối [Block shape]:

Với những chiếc lốp có hình hoa văn với nhiều rãnh đan xen nhau rất thích hợp để đi trên đường tuyết và đường ướt nhờ độ ổn định và khả năng đánh lái tốt, khả năng thoát nước tối ưu.

Nhưng do các khối hoa lốp nhỏ và gần nhau hơn, lốp này nhanh mòn hơn các loại lốp khác. Vì thế, chúng phù hợp cho lốp mùa đông, hoặc lốp đa mùa ở các dòng xe du lịch, có thể dùng làm bánh sau của loại lốp Radial cho các dòng xe thông thường.

4. Dạng bất đối xứng [Asymmetric]:

Hoa lốp này có dạng bất đối xứng hay thấy ở các lốp hiệu suất cao hoặc xe thể thao, vì chúng thể hiện khả năng vượt trội hơn khi cua ở tốc độ cao do diện tích tiếp xúc lớn, giảm bớt độ mòn ở vùng ngoài của mặt lốp.

Tuy nhiên, mỗi bên lốp đều có hoa văn khác nhau nên khi lắp phải lắp đúng mặt ngoài, mặt trong và cần phải sử dụng các lốp có hiệu suất cao hoặc xe thể thao.

5. Dạng hình giun và xương sườn [Rib-Lug shape]:

Với các rãnh chạy dọc và ngang mặt lốp [gai xuôi và ngang] đây là hoa lốp sử dụng tốt cho cả trên đường nhựa lẫn đường đất và được dùng cho cả 2 bánh xe thường được thấy ở các dòng SUV. Phần hoa văn dạng giun ở vai lốp tăng cường khả năng phanh và lái trong khi đó các hoa văn dạng xương sườn ở trung tâm giúp định hướng tốt.

Loại lốp này được dùng cho cả đường nhựa, đường đất; dùng cho cả 2 bánh xe của xe tải và xe buýt.

6. Dạng định hướng [Directional]:

Có các rãnh ngang cả hai bên lốp đều hướng về cùng một hướng. Dạng này có khả năng lái phanh tốt, thoát nước tốt tương đương với sự ổn định trên đường ướt, thích hợp khi chạy tốc độ cao

Thông số kích thước xe là một trong những yếu tố hàng đầu được người dùng quan tâm đến khi mua xe ô tô. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu rõ ý nghĩa của những thông số này. Đối với những bác mua xe lần đầu, đây là những thông số cơ bản các bác cần quan tâm và hiểu rõ.


Đây là 3 thông số kích thước luôn được đề cập trên bất kỳ một mẫu xe ô tô thương mại nào. Các thông số kích thước tổng thể xe được đo như hình minh họa bên dưới.

Chiều rộng tổng thể xe có tính luôn gương chiếu hậu 2 bên không?​

Chiều rộng tổng thể xe có tính luôn cả gương. Đa số các hãng khi cung cấp thông tin về kích thước chi tiết xe luôn cung cấp 2 thông số chiều rộng tổng thể: 1 tính cả gương và 1 không tính. Ví dụ như Audi A3 Sportback cung cấp đồng thời 2 thông số chiều rông tổng thể.

Chiều dài, chiều rộng và chiều cao tổng thể ảnh hưởng thế nào đến khả năng vận hành của xe? Vì sao siêu xe và xe thể thao thường làm gầm thấp?

Trên thực tế, kích thước DxRxC của một chiếc ô tô không chỉ đơn thuần thể hiện sự lớn/nhỏ của xe mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành của chúng. Chiều dài của xe tỉ lệ nghịch với khả năng di chuyển linh hoạt. Xe có chiều dài càng nhỏ thì càng dễ di chuyển ở những cung đường nhỏ hẹp như đường đô thị Việt Nam, kể cả xoay đầu xe. Chiều rộng tỉ lệ thuận với không gian nội thất. Xe có chiều rộng càng lớn thì không gian nội thất và khoang chứa hành lý càng rộng rãi hơn.

Chiều cao của xe liên quan đến sức cản của gió, luồng khí đi qua gầm xe nên nó tỉ lệ nghịch với khí động học của xe. Nghĩa là nếu xe càng cao thì tính động học càng giảm do sức cản của không khí qua gầm xe lớn.

Điều này lý giải vì sao siêu xe hay xe thể thao thường có thiết kế thấp và hạ gầm sát đất nhằm tăng lực ép lên mặt đường, tăng hiệu quả khí động học khi di chuyển ở tốc độ cao.


Kích thước các mẫu xe phổ biến tại Việt Nam​

Kích thước xe Fortuner là bao nhiêu?​

Toyota Fortuner là mẫu xe thuộc phân khúc SUV tầm trung 7 chỗ với kích thước tổng thể của xe dài x rộng x cao là 4.795 x 1.855 x 1.835 [mm], chiều dài cơ sở 2.745 [mm].

Kích thước xe VinFast Lux SA 2.0 là bao nhiêu?

Ở phân khúc SUV 7 chỗ, Lux SA 2.0 sở hữu kích thước tổng thể [dài x rộng x cao]: 4.940 x 1.960 x 1.773 [mm], chiều dài cơ sở 2.933 mm

Kích thước xe Innova là bao nhiêu?​

Kích thước tổng thể dài x rộng x cao của mẫu xe Toyota Innova 2021 hiện nay là 4735 x 1830 x 1795 [mm], chiều dài cơ sở là 2.750 [mm], khoảng sáng gầm xe là 178 [mm], bán kính vòng quay tối thiểu là 5,4 [m].

Kích thước xe bán tải là bao nhiêu?​

Kích thước xe bán tải Ford Ranger [mm]: 5.351 x 1.850 x 1.821 Kích thước xe bán tải Toyota Hilux [mm]: 5.330 x 1.855 x 1.815 Kích thước xe bán tải Mazda BT-50 [mm]: 5.365 x 1.850 x 1.821 Kích thước xe bán tải Mitsubishi Triton [mm]: 5.280 x 1.815 x 1.780 Kích thước xe bán tải Nissan Navara [mm]: 5.255 x 1.850 x 1.840 Ngoài các thông số kích thước trên, người dùng khi mua bán tải cũng quan tâm nhiều đến kích thước thùng xe bán tải.

Chiều dài cơ sở xe ô tô là gì?

Chiều dài cơ sở hay còn gọi là chiều dài trục cơ sở là khoảng cách đo được từ tâm bánh trước đến tâm bánh sau.

Chiều dài cơ sở của một chiếc ô tô sẽ cho biết một cách tương đối độ lớn của khoang cabin bên trong. Trục cơ sở của một chiếc xe càng lớn thì kích thước khoang hành khách càng lớn.

Vì lý do này mà chiều dài cơ sở là một trong những yếu tố được nhiều khách hàng quan tâm khi chọn mua xe. Nhất là các dòng xe gia đình như CUV hay SUV.


Chiều dài cơ sở từ tâm bánh trước đến tâm bánh sau​

Chiều rộng cơ sở xe ô tô là gì?

Chiều rộng cơ sở của xe ô tô là khoảng cách đo được từ tâm lốp xe bên trái đến tâm lốp xe bên phải. Chiều rộng cơ sở càng lớn thì tính ổn định xe càng cao, dễ điều khiển nhưng lại bị hạn chế về khả năng di chuyển các cung đường nhỏ, hẹp.


Chiều rộng cơ sở xe ôtô tính từ tâm bánh xe​

Dung tích khoang hành lý

Dung tích khoang hành lý thường được tính bằng lít, cho biết sức chứa hoàng hóa của khoang sau cốp xe, không liên quan đến tải trọng. Thông thường các mẫu SUV hay MPV sẽ cung cấp thông số về dung tích khoang hành lý khi dựng đủ các hàng ghế và khi gập hàng ghế 2,3.

SUV 5 chỗ có khoang hành lý lớn nhất năm 2021?​

Theo US News, Subaru Forester 2021 là SUV cỡ nhỏ có khoang hành lý lớn nhất. Khi gập hàng ghế sau, sức chứa của nó có thể đạt 2.155 lít.


Dung tích bình nhiên liệu

Dung tích bình nhiên liệu trung bình của ô tô ngày này khoảng 45-70 lít. Một số mẫu xe cỡ lớn, thiết kế đặc dụng có thể cao hơn. Ngoài bình chính, một số xe có bình nhiên liệu thứ cấp, hay còn gọi là bình dự trữ. Chẳng hạn dòng Lexus LX570, Toyota Land Cruiser... có bình chính 93 lít, kèm bình phụ 45 lít.

Nên đổ bình nhiên liệu đầy đến mức nào?

Chúng ta có thể đổ 60 lít xăng vào xe có thông số 55 lít. Đó là vì thực tế vẫn cần thêm khoảng trống cho không khí bên trong để bình không bị khóa khí. Ngoài ra, xăng cũng cần không gian để giãn nở, đặc biệt khi thời tiết nắng nóng hoặc động cơ hoạt động cường độ cao. Nếu dung tích bình nhiên liệu của xe là 60 lít, kim báo về mức E [sắp hết] thì thực tế vẫn còn 5-10 lít để đến trạm xăng gần nhất.


Bán kính vòng quay tối thiểu là gì?

Bán kính vòng quay tối thiểu được đo bằng cách cho xe quay vòng tròn tại chỗ, sau đó tính khoảng cách từ tâm vòng tròn đến bánh xe ngoài cùng. Bán kính vòng quay tối thiểu cho biết khoảng cách tối thiểu một chiếc xe cần để quay đầu lại mà không cần vào số lùi. Bán kính vòng quay tối thiểu càng nhỏ thì khả năng xe xoay trở trong các đoạn đường hẹp, hoặc đường đô thị càng tốt.


Bán kính vòng quay tối thiểu​

Khoảng sáng gầm xe

Khoảng sáng gầm được tính từ điểm thấp nhất của gầm xe đến mặt đất. Khoảng sáng gầm càng lớn thì xe càng dễ di chuyển trên các cung đường gập ghềnh, sỏi đá mà ít có nguy cơ va đập gầm hơn. trong đô thị thì khả năng leo lề cũng dễ hơn.


Góc tiếp cận, góc thoát, góc vượt đỉnh dốc

Đây là 3 thông số luôn được đề cập chung với nhau nhất là ở các dòng SUV địa hình và bán tải. Các góc trên dùng để đánh giá khả năng vượt địa hình và chướng ngại vật của xe, phụ thuộc vào khoảng sáng gầm và chiều dài cơ sở.

Góc tiếp cận [góc tới] là góc lớn nhất giúp xe có thể vượt chướng ngại vật mà không bị chạm đầu xe. Góc tiếp cận được tạo thành giữa mặt dưới của cản trước và bánh xe.

Góc thoát là góc lớn nhất giúp xe có thể rời chướng ngại vật mà không bị chạm phần đuôi. Góc thoát được tạo thành giữa mặt dưới cản sau và bánh xe.

Hầu hết, các xe off-road đều có góc tới và góc thoát trên 25 độ. Các góc này càng lớn thì khả năng tiếp cận và rời chướng ngại vật càng cao.

Góc vượt đỉnh dốc là góc lớn nhất mà xe có thể leo qua chướng ngại vật mà không bị chạm phần giữa gầm [như hình]. Góc vượt đỉnh dốc phụ thuộc vào khoảng sáng gầm và chiều dài cơ sở.

Cùng một khoảng sáng gầm, xe có chiều dài cơ sở ngắn hơn sẽ có góc vượt đỉnh dốc lớn hơn và khả năng leo qua chướng ngại vật cũng tốt hơn.


Trọng lượng xe

Trọng lượng xe không tải [Curb Weight] là gì?​

Trọng lượng xe không tải được định nghĩa là tổng trọng lượng của xe bao gồm tất cả các thiết bị, chi tiết máy lắp đặt ở nhà máy và các dung dịch giúp xe vận hành như dầu làm mát, dầu động cơ, môi chất lạnh, bình xăng đầy 90%.

Trọng lượng không tải có tính người, hàng hóa không?​

Trọng lượng không tải không bao gồm bất kỳ hành khách hoặc hàng hóa trên xe. Tuy nhiên theo các cơ quan quản lý của chính phủ như Liên minh châu Âu, bên cạnh tất cả những thứ được đề cập ở trên, trọng lượng xe không tải cũng bao gồm trọng lượng của người lái xe nặng 75 kg để tuân theo Chỉ thị 95/48 / EC của Châu Âu. Các mức nhiên liệu hay dầu trên xe cũng được giới hạn cố định nhằm so sánh với các mẫu xe khác.


Trọng lượng toàn tải [GVW] là gì?​

Trọng lượng toàn tải của một xe sẽ bao gồm khối lượng tất cả các bộ phận của xe và tất cả mọi thứ bên trong nó bao gồm cả hàng hóa và hành khách. Mặt khác, trọng lượng toàn tải cho biết khối lượng lớn nhất mà ô tô có thể mang theo. Số được chỉ định bởi nhà sản xuất và nó không thay đổi trong bất kỳ trường hợp nào. Nó bao gồm trọng lượng của xe, người lái, hành khách, hàng hóa, nhiên liệu và những thứ khác. Nắm chính xác trọng lượng toàn tải xe rất quan trọng, đặc biệt đối với những người lái xe vận chuyển hàng hóa nặng và lái xe trong các khu vực nhạy cảm. Thiệt hại về động cơ và người có thể xảy ra nếu mang nhiều tải trọng hơn trọng lượng mà chiếc xe được đánh giá.

Trọng lượng tải hàng là gì?

Thông số này được đề cập nhiều nhất khi nói về các dòng xe bán tải, xe tải và xe chở hàng nói chung. Trọng lượng tải hàng cho biết khối lượng hàng hóa mà xe có thể chở được mà vẫn đảm bảo xe vận hành an toàn và bình thường.

Quy định về kích thước giới hạn khi xếp hàng hóa trên xe?​

Điều 18 Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều cao xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ, cụ thể: - Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên: + Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên [ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe]: chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét. + Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn [ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe]: chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét + Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn [ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe]: chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét. - Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.

- Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

Đường kính la zăng [mâm xe]

La zăng hay còn gọi là mâm xe trên thị trường hiện nay làm từ nhiều chất liệu như carbon, sắt, thép hoặc hợp kim nhôm với nhiều kiểu dáng đa dạng khác nhau. Kích thước la zăng là thông số cũng được nhiều người dùng quan tâm. Biết được thông số la zăng xe sẽ giúp việc thay thế mâm xe mới hoặc độ xe dễ dàng hơn. Các mâm lớn hơn thường được đánh giá là đẹp mắt hơn và chịu tải tốt hơn.

Ví dụ, khi nói Kia Morning 2021 sử dụng bộ mâm 15 inch nghĩa là la zăng của Kia Morning có đường kính 15 icnh.


Thông số lốp

Cách đọc thông số lốp xe ô tô​

Một chiếc lốp có thể sẽ được ký hiệu nhiều thông số bên trên nhưng nhìn chung chỉ có những thông số lốp sau mà người dùng xe ô tô nên hiểu rõ. Dưới đây là cách đọc thông số lốp theo hướng dẫn của BridgestoneVN.


Giải thích các ký hiệu thông số lốp xe​

Chữ cái P và LT Với hầu hết loại xe, ta sẽ thấy chữ cái “P" ở đầu dãy. “P" là viết tắt của “P-metric" được quy định cho "lốp xe dành cho xe du lịch" bởi Tổ chức lốp và mâm xe Mỹ. Điều này có nghĩa là lốp được thiết kế chủ yếu cho xe chở khách, bao gồm xe du lịch, minivan, SUV và các xe bán tải khác. Nếu thấy chữ “LT" thay vì “P", có nghĩa là lốp dành cho “xe tải nhẹ" - “LT" là viết tắt cho “LT-metric" được Tổ chức lốp và mâm xe Mỹ quy định cho “xe tải nhẹ". Lốp xe tải nhẹ được thiết kế cho các xe chở hàng nặng hoặc xe kéo. Tương tự, “T" có nghĩa “tạm thời" và dành cho các lốp dự phòng. Nếu bạn thấy “ST", nghĩa là “xe moóc chuyên dụng."

Độ rộng bề mặt lốp

Số đầu tiên trong dãy thông tin kích thước lốp là độ rộng bề mặt lốp của loại lốp phù hợp với chiếc xe, tính theo đơn vị milimet. Độ rộng bề mặt lốp luôn là khoảng cách giữa 2 thành lốp. .

Tỷ số giữa độ cao thành lốp và độ rộng bề mặt lốp

Sau dấu gạch chéo, số tiếp theo thể hiện tỷ số giữa độ cao của thành lốp và độ rộng bề mặt lốp, về cơ bản sẽ cho biết bề dày của lốp. Tỷ số này được tính bằng phần trăm [%]. Các nhà sản xuất lốp tính toán tỉ lệ bằng cách lấy độ cao thành lốp chia độ rộng bề mặt lốp. Nếu lốp xe có tỷ số là 70, thì bề dày của lốp bằng 70% độ rộng bề mặt lốp. Các lốp có tỷ số thấp hơn, như dòng 60, thường có lợi thế đem lại cho xe khả năng xử lí tốt hơn các lốp có tỷ số cao hơn, như dòng 75.

Cấu trúc lốp

Tiếp sau tỷ số là chữ cái thể hiện cấu trúc bên trong của lốp. Có hai dạng cấu trúc lốp có thể thấy trên thành lốp là: R – Radial D – Diagonal hoặc Bias Ply Lốp Radial là loại lốp thông dụng nhất tại Việt Nam hiện nay; vì vậy “R" thường được thấy trên thông tin kích thước lốp. Cấu trúc lốp Radial gồm các sợi mành chạy song song nhau và hướng vào tâm, từ mép này đến mép kia, vuông góc với trục xoay.

Đường kính mâm xe

Số tiếp theo là đường kính của vành bánh xe vừa vặn với lốp, được tính theo đơn vị inch.

Chỉ số tải trọng

Chỉ số tiếp theo trong dãy là chỉ số tải trọng của lốp xe, cho chúng ta biết khối lượng mà lốp xe có thể tải khi bơm căng, tính bằng pound. Chúng ta gọi là “chỉ số” tải trọng vì con số này không tự mình thể hiện khối lượng mà lốp xe có thể tải. Con số này tương ứng với khối lượng tải cụ thể được liệt kê trong chỉ mục. Bắt đầu từ 1 kết thúc ở 150, thể hiện khả năng tải từ 99 đến 7385 lbs.

Chỉ số tốc độ

Chỉ số cuối cùng trong dãy thông tin kích thước lốp xe là chỉ số tốc độ, được thể hiện bằng chữ cái. Giống như chỉ số tải trọng tương ứng với khối lượng tải cụ thể, thì chữ cái chỉ số tốc độ sẽ tương ứng với tốc độ tối đa dựa trên những bài kiểm tra theo tiêu chuẩn. Ví dụ, lốp xe có chỉ số tốc độ “S" sẽ chịu được tốc độ đến 112 mph, trong khi lốp xe có chỉ số “R" thì chịu được tốc độ đến 106 mph. Lưu ý, đây không phải là tốc độ lái được khuyến cáo. g. Lốp xe với chỉ số tốc độ cao thường mang lại khả năng vận hành được cải thiện. Lốp xe dự phòng phải có chỉ số tốc độ bằng hoặc cao hơn lốp đang sử dụng để có thể duy trì tốc độ xe. Nếu xe trang bị nhiều loại lốp khác nhau với chỉ số tốc độ khác nhau, thì chỉ số tốc độ nhỏ nhất sẽ là tốc độ tối đa mà xe nên chạy.


Các bác thường quan tâm đến thông số nào nhất khi mua xe?

Reactions: Globe, quyet_tam, aphamnt and 3 others

gotomo

Bài bác có đầu tư còn đầu tư từ chất xám của bác hay ai thì e k biết. Nhưng nội dung quá dài đúng là chỉ phụ hợp cho người chuẩn bị mua xe. Chứ mua xe rồi đọc xong cái bài của bác con xe rớt nửa giá rồi

Reactions: Osin, duongminhtan and Perenco

Đang phổ cập thông tin để có thêm nhiều giám khảo thông số, phân khúc trên này hơn mà anh cứ vậy

Ủng hộ OS phổ cập kiến thức tiểu học, trang bị hiểu biết cơ bản cho ae newbie nhằm phòng tránh bọn cá sấu đôn dên xoáy nòng, nhập nhèm thông số, bơm ga lùa gà, Thân ái !?!?

MinhQuan

Ủng hộ OS phổ cập kiến thức tiểu học, trang bị hiểu biết cơ bản cho ae newbie nhằm phòng tránh bọn cá sấu đôn dên xoáy nòng, nhập nhèm thông số, bơm ga lùa gà, Thân ái !?!?

Đúng rồi, mấy tay nhập nhèm phân khúc, thông số thật đáng lên án

Reactions: mr kango

Page 2

ldq183

Hỏi thật. Kích thước theo hạng A,B,C,D,.. có tiêu chuẩn nào không các anh?
Nếu như bài thì mấy xe có chiều dài dưới 4600mm như Toy Cross, Seltos, HRV... là hạng gì?

Reactions: duongminhtan

Osin

Xin thêm khi thay bánh xe, nhìn và đoán được lốp xe thế nào Ngoài ra còn có 4 số

4 số nầy đại diện cho tuần và năm sản xuất , như trên hình đầu thì tuần thứ 8, năm 2016 Hình thứ 2 là tuần 38 năm 2011 [trừ khi số giả thì thua] Ở VN không cần ... bánh mùa đông [cho nên không bàn đến]

Mod thêm bài về các loại dung dịch trên xe nữa nhen! Cái này cũng rối lắm à nhen!

Dung dịch trên xe, ngoài xăng còn có nước mát, nước kính, dầu thắng, dầu nhớt, dầu nhớt hộp, dầu trợ lực lái ....nếu kiểu citroen thì có dầu ... ống nhúng.... và chở vợ đi chợ về thì có .... dầu ăn , dầu mè, dầu phọng, về quê thì nhớ đem dầu lửa khi tối lửa tắt đèn

Hỏi thật. Kích thước theo hạng A,B,C,D,.. có tiêu chuẩn nào không các anh?
Nếu như bài thì mấy xe có chiều dài dưới 4600mm như Toy Cross, Seltos, HRV... là hạng gì?


Hình như có bài viết về cái nì ... nhưng không nhớ là ở đâu

Xin thêm khi thay bánh xe, nhìn và đoán được lốp xe thế nào Ngoài ra còn có 4 số

4 số nầy đại diện cho tuần và năm sản xuất , như trên hình đầu thì tuần thứ 8, năm 2016 Hình thứ 2 là tuần 38 năm 2011 [trừ khi số giả thì thua] Ở VN không cần ... bánh mùa đông [cho nên không bàn đến]

Dung dịch trên xe, ngoài xăng còn có nước mát, nước kính, dầu thắng, dầu nhớt, dầu nhớt hộp, dầu trợ lực lái ....nếu kiểu citroen thì có dầu ... ống nhúng.... và chở vợ đi chợ về thì có .... dầu ăn , dầu mè, dầu phọng, về quê thì nhớ đem dầu lửa khi tối lửa tắt đèn

Hình như có bài viết về cái nì ... nhưng không nhớ là ở đâu

Ở VN mấy con số tuần rồi năm sản xuất nó không đáng tin cậy.

Anh muốn nó sản xuất ở tương lai 1 năm sau cũng được nữa

Osin

Hỏi thật. Kích thước theo hạng A,B,C,D,.. có tiêu chuẩn nào không các anh?
Nếu như bài thì mấy xe có chiều dài dưới 4600mm như Toy Cross, Seltos, HRV... là hạng gì?

Chịu khó tìm là ra thôi chứ bác

Hỏi thật. Kích thước theo hạng A,B,C,D,.. có tiêu chuẩn nào không các anh?
Nếu như bài thì mấy xe có chiều dài dưới 4600mm như Toy Cross, Seltos, HRV... là hạng gì?

Thật ra không có kích thước tiêu chuẩn tuyệt đối cho các hạng xe đâu bác. Vì xe [nhất là SUV, CUV] thì ngày càng to để cạnh tranh với nhau

Video liên quan

Chủ Đề