Cách tính độ tuổi nghỉ hưu từ năm 2023

Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định, mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động (NLĐ) tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, vẫn sẽ có những trường hợp NLĐ về hưu trước tuổi có thể nhận được lương hưu tối đa căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định, mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động (NLĐ) tham gia BHXH bắt buộc.

Năm 2021, NLĐ đóng đủ 19 năm BHXH đối với nam, đóng đủ 15 năm BHXH đối với nữ thì được 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Trường hợp NLĐ bị trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%; dẫn đến trường hợp này NLĐ sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa cho dù đóng bao nhiêu năm BHXH.

Tuy nhiên, vẫn sẽ có những trường hợp NLĐ về hưu trước tuổi có thể nhận được lương hưu tối đa căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trường hợp 1:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường (Tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường năm 2023 của người lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi).

- Và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp 2:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường.

- Và có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Đối với trường hợp 1 và 2, tuổi về hưu sớm thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường được áp dụng cho 2 đối tượng sau:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 5: Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014.

Trường hợp 6: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 6 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Khoản 1 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: "Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu".

Trước năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi, lao động nữ là 55 tuổi. Tuy nhiên, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với nam (vào năm 2028) và đủ 60 tuổi đối với nữ (vào năm 2035).

Cách tính độ tuổi nghỉ hưu từ năm 2023

Độ tuổi nghỉ hưu năm 2023 của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi (Ảnh minh họa: Hữu Khoa).

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu được quy định chi tiết tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP về tuổi nghỉ hưu.

Theo Điều 4 Nghị định 135, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm, tuổi nghỉ hưu lại tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam, cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và thêm 4 tháng đối với lao động nữ ,cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu, tuổi nghỉ hưu trong năm 2023 của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi.

Cụ thể lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu như sau:

Cách tính độ tuổi nghỉ hưu từ năm 2023

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường (Nguồn: Nghị định 135/2020/NĐ-CP).

Nghị định 135 cũng quy định các trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại Điều 5. Người lao động thuộc các trường hợp cá biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4.

Đó là các trường hợp: Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành; Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021; Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động trong các trường hợp trên được thực hiện theo bảng dưới đây:

Cách tính độ tuổi nghỉ hưu từ năm 2023

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động (Nguồn: Nghị định 135/2020/NĐ-CP).

Nghị định 135 cũng quy định người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tùy thuộc vào thỏa thuận của người lao động với người sử dụng lao động.

Bạn đọc có thể tham khảo chi tiết hướng dẫn cách tính tuổi nghỉ hưu TẠI ĐÂY.