Chế tài trách nhiệm hành chính là gì

1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

a] Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

b] Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

c] Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d] Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;

đ] Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

e] Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính

1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết. Tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa;

2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng. Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên;

3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ. Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra;

4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;

5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính. Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

6. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.

Những hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý hành chính

1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính.

3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.

6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.

7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

8. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

9. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

10. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.

11. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Bồi thường thiệt hại

1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.

Chế tài là gì? Các hình thức của chế tài và cho ví dụ cụ thể về các loại chế tài? Chế tài được áp dụng khi nào? Hãy cùng công ty dịch vụ kế toán bePro.vn tìm hiểu bài viết sau.

Chế tài là gì?

Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành quy phạm pháp luật. Đó là bộ phận xác định hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm. Ghi rõ trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật. Căn cứ tính chất nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Chế tài phân chia thành nhiều loại bao gồm: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự…

Việc áp dụng chế tài sẽ phụ thuộc vào những đặc điểm của lợi ích pháp luật cần bảo vệ. Căn cứ vào tính chất hành vi phạm pháp, mức độ thiệt hại và những vấn đề khác có liên quan. Dựa theo đó, chế tài bao gồm có các hình thức: chế tài trừng trị [trong lĩnh vực hình sự]. Chế tài bảo vệ và chế tài bảo đảm [trong lĩnh vực dân sự]. Chúng khôi phục trạng thái pháp lý ban đầu [trong lĩnh vực hành chính, dân sự], và chế tài vô hiệu hoá.

Chế tài là gì và những loại chế tài thường gặp nhất

Các loại chế tài và hình thức áp dụng

Chế tài gồm có các hình thức:

  • Hình sự: chế tài trừng trị
  • Hành chính, dân sự: chế tài bảo vệ và chế tài bảo đảm
  • Chế tài khôi phục trạng thái pháp lý ban đầu
  • Chế tài vô hiệu hóa.

Những hình thức này đều dựa trên những căn cứ về tính chất của hành vi phạm pháp luật.

Mức độ thiệt hại và những vấn đề khác có liên quan đối với việc tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng các biện pháp chế tài.

Chế tài chính là một bộ phận không thể thiếu trong một quy phạm pháp luật. Là công cụ để thể hiện thái độ của Nhà nước đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Và cũng có tác dụng phòng ngừa, giáo dục để bảo đảm việc tuân thủ pháp luật. Từ đó góp phần thực hiện mục đích của Nhà nước trong mọi lĩnh vực. Chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, văn hoá, xã hội….

Chế tài là gì và những loại chế tài thường gặp nhất

Những loại chế tài thường gặp nhất

Chế tài dân sự

Chế tài là gì – Chế tài dân sự thường đa dạng, có nhiều hậu quả pháp lý khác nhau cho từng hành vi tương ứng. Đó là hậu quả pháp lý bất lợi ngoài mong muốn được áp dụng cho người có hành vi vi phạm trong quan hệ dân sự.

Các chế tài trong dân sự đa phần mang tính vật chất, liên quan đến tài sản. Ngoài ra có các trường hợp xâm phạm khác liên quan đến quyền. Và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.

Các chế tài dân sự thường được áp dụng là: Bồi thường thiệt hại, buộc sửa chữa, khôi phục tình trạng ban đầu, chấm dứt hành vi vi phạm, buộc xin lỗi, cải chính công khai….

Chế tài hình sự

Chế tài hình sự là bộ phận hợp thành của quy phạm pháp luật hình sự. Đó là hậu quả về pháp lý khi chủ thể vi phạm những điều được quy định trong luật hình sự. Xác định loại và mức độ hình phạt để áp dụng đối với từng người vi phạm.

Chế tài hành chính

Chế tài hành chính là hậu quả pháp lý khi chủ thể vi phạm quy định trong pháp luật về hành chính. Là bộ phận của quy phạm pháp luật hành chính [giả định, quy định, chế tài]. Xác định biện pháp xử lý của nhà nước đối với cá nhân, tổ chức. Có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài tính trừng phạt, chế tài hành chính còn ngăn chặn những hành vi nguy hiểm có thể xảy ra.

Chế tài thương mại

Chế tài thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại. Là hậu quả được áp dụng cho bên vi phạm những điều được quy định trong luật thương mại. Khi có các hành vi vi phạm xảy ra trong giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thương mại.

Chế tài là gì, chế tài này còn được gọi là chế tài hợp đồng.

Khái niệm chế tài và những loại chế tài thường gặp nhất

Ví dụ về các loại chế tài cụ thể

Ví dụ:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. [Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015].

Giả định:

“Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác”. Giả định trong trường hợp này đã nêu lên đối tượng phải chịu sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật này. Đó là người xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

Quy định:

Không được nêu rõ ràng trong quy phạm pháp luật nhưng ở dạng quy định ngầm. Theo đó, quy định trong trường hợp này là không được xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

Chế tài:

“Bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm”. Chế tài ở đây là biện pháp của Nhà nước tác động đến chủ thể vi phạm pháp luật.

Kết luận:

Vừa rồi là những chia sẻ về chế tài là gì và những loại chế tài thường gặp nhất. Ngoài ra bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan. Hãy liên hệ đến dịch vụ kế toán thuế bePro.vn để được tư vấn tận tình, miễn phí nhé. 

Video liên quan

Chủ Đề