Chỉ số nse là gì

NSE là một loại xét nghiệm có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán ung thư phổi. Vậy NSE là gì? Chỉ số NSE là gì? Định lượng NSE là gì?… Tất cả những vấn đề về NSE là gì rồi cũng như những nội dung liên quan sẽ tiến hành giải đáp trong nội dung bài viết tại đây của Bankstore. Cùng tìm hiểu nhé!

Những xét nghiệm và tín hiệu nhận biết ung thư phổi sớm nhất


Nếu kịp thời phát hiện các tín hiệu cảnh báo sớm bệnh ung thư phổi: ho nhiều, thở nặng nhọc, tức ngực… thì chúng ta cũng có thể điều trị bệnh hiệu quả hơn rất nhiều

Những xét nghiệm và tín hiệu nhận biết ung thư phổi sớm nhất

Xét nghiệm Cyfra21-1

Xét nghiệm NSE

Xét nghiệm SCC

Xét nghiệm CEA

Xét nghiệm tế bào học [sinh thiết]

Mọi người dân có thể tham khảo

Nhớ là ủng hộ cho Y bằng phương pháp click đăng ký và ấn chuông nhé. Này sẽ động lực cho Y ra thêm nhiều video hơn

Liên hệ bằng phương pháp

Gmail:

Facebook: //www.facebook.com/dobichy.89/?…

Tab: #DOBICHY #giaidapxetnghiem #tuvanxetnghiem #ungthuphoi

Định nghĩa NSE là gì?

NSE là gì? NSE là enzyme enolase, là một dấu ấn ung thư có bản chất enzyme. Định lượng NSE đặc hiệu cho ung thư phổi tế bào nhỏ và u nguyên bào thần kinh.

Mức độ NSE bình thường là bao nhiêu?

  • Mức độ NSE huyết thanh ở người lớn thường là ≤ 15 ng/mL
  • Mức độ NSE huyết thanh trẻ em < 1 tuổi là ≤ 25 ng/mL
  • Mức độ NSE huyết thanh trẻ em xuất phát điểm từ một đến 5 tuổi là ≤ 20 ng/mL
  • Mức độ NSE huyết thanh trẻ em từ 6 đến 8 tuổi là ≤ 18 ng/mL
  • Mức độ NSE dịch não tủy của người bình thường là từ 0 đến 3,7 ng/mL

NSE được chỉ định dùng làm:

  • Chẩn đoán, phân biệt và theo dõi hiệu quả điều trị bệnh. NSE giúp phát hiện tái phát bệnh của người bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ.
  • Chẩn đoán, theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh.

Trên đây nội dung bài viết đã vừa cung cấp đến bạn đọc những thông tin về NSE là gì? Đừng bỏ qua nội dung bài viết để tiếp tục tìm hiểu những vấn đề liên quan đến định lượng này.

NSE là một dấu ấn ung thư có bản chất enzyme

Xét nghiệm NSE dùng làm làm gì?

Sau thời điểm đã tìm hiểu NSE là gì? Hãy cùng bài nội dung bài viết xem qua xét nghiệm NSE được dùng làm làm gì nhé.

NSE được dùng làm chẩn đoán, phân biệt, theo dõi và phát hiện tái phát ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ. Nếu trị liệu thành công, mức độ NSE trong huyết tương có thể tăng tạm thời trong 24 đến 72 giờ. Nguyên nhân là vì sự phân hủy tế bào của khối u, sau này sẽ nhanh chóng giảm xuống.

Khi tái phát ung thư, mức độ NSE trong huyết thanh lại tăng lên. Trong quá trình điều trị, sự thay đổi mức độ NSE huyết thanh ở những bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ khá rõ rệt. Trong lúc đó, sự thay đổi NSE ở ung thư phổi tế bào không nhỏ không rõ rệt.

NSE cũng luôn có thể tăng lên trong các tham gia bệnh lý khác không phải ung thư. Ví dụ như chấn thương đầu, sốc nhiễm trùng hay viêm phổi và tế bào u bị hoại tử. Ngoài ra, NSE còn tăng trong trường hợp huyết thanh, tiêu huyết máu để lâu hơn 60 phút.

Ở những bệnh về não, mức độ NSE có thể tăng lên trong dịch não tủy. Những bệnh nhân bị viêm màng não, viêm não rải rác, thoái hóa tủy sống, thiếu máu cục bộ và tắc mạch não, nhồi máu não, chảy máu dưới màng nhện, viêm não, … thì mức độ NSE cũng tăng lên.

Hơn nữa, mức độ NSE cũng luôn có thể tăng lên trong thiếu máu tan huyết. Bởi vì trong hồng cầu có NSE, suy gan và suy thận giai đoạn cuối hoặc khi điều trị với thuốc ức chế bơm proton.

NSE được dùng làm chẩn đoán, phát hiện tái phát ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ

Quy trình thực hiện xét nghiệm NSE

Bên cạnh những thắc mắc về NSE là gì thì quá trình thực hiện xét nghiệm NSE cũng được nhiều người tìm hiểu.

Lấy bệnh phẩm

  • Bệnh phẩm phải được thực hiện đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn là 3ml.
  • Ly tâm để vô hiệu hóa tế bào ngay trong vòng 1 giờ trước lúc tiến hành kỹ thuật.
  • Chỉ sử dụng huyết thanh và không được làm vỡ tung hồng cầu.
  • Dữ gìn và bảo vệ bệnh phẩm trong nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C trong vòng 24 giờ.
  • Để bệnh phẩm đạt chuẩn, dữ gìn và bảo vệ ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C và lắc đều trước lúc xét nghiệm.
  • Để kết quả được chính xác nhất, bệnh phẩm phải được phân tích ngay trong vòng vài giờ sau lúc lấy.

Tiến hành xét nghiệm

  • Máy móc, hóa chất đã được sẵn sàng và cấu hình thiết lập chuẩn trước lúc thực hiện xét nghiệm.
  • Control nằm trong miền được cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của mỗi công ty.
  • Thông thường sẽ chạy control 3 miền: thấp, bình thường và cao.
  • So sánh với luật về nội kiểm chất lượng sản phẩm và dịch vụ nếu đạt chuẩn thì tiến hành phân tích mẫu.
  • Đưa bệnh phẩm vào để phân tích theo protocol của máy.
  • Khi có kết quả thì so sánh với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

Để kết quả chính xác, bệnh phẩm phải được phân tích ngay trong vòng vài giờ sau lúc lấy

Tóm lại về xét nghiệm NSE

  • Vậy NSE là gì? NSE là một dấu ấn ung thư có nguồn gốc từ các tế bào thần kinh.
  • NSE được sử dụng để chẩn đoán, phân biệt, theo dõi và phát hiện tái phát ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ. Hoặc những bệnh nhân bị u nguyên bào thần kinh.
  • Những kết quả nghiên cứu đã nhận định rằng NSE huyết thanh là một dấu ấn có mức giá trị để chẩn đoán. Sử dụng để nhận định giai đoạn của bệnh, theo dõi đáp ứng điều trị. Và phát hiện tái phát ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ.
  • Sự kết hợp giữa NSE với ProGRP sẽ làm tăng độ nhạy trong chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ. Và sự kết hợp này là một chỉ dẫn quan trọng trong việc chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ.

NSE là gì đã vừa mới được nội dung bài viết trên của Bankstore cung cấp thông tin đến bạn đọc. Hy vọng với những nội dung mà nội dung bài viết vừa chia sẻ sẽ khiến cho bạn đọc có thêm những thông tin hữu ích cho mình về loại chỉ số này cũng như nắm chắc được NSE là gì.

I. Ý nghĩa

+ Chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt, theo dõi hiệu quả điều trị, phát hiện tái phát và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ

+ Chẩn đoán, phát hiện tái phát hoặc theo dõi hiệu quả điều trị ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh.

II. Giá trị bình thường

 + Mức độ NSE huyết thanh người lớn thường là ≤ 15 ng/mL.

+ Mức độ NSE huyết thanh trẻ em < 1 tuổi là ≤ 25 ng/mL; Mức độ NSE huyết thanh trẻ em 1-5 tuổi là ≤ 20 ng/mL; Mức độ NSE huyết thanh trẻ em 6-8 tuổi là ≤ 18 ng/mL; Mức độ NSE dịch não tủy người bình thường là 0-3,7 ng/mL.

III. Ứng dụng lâm sàng

Xét nghiệm NSE tăng trong các bệnh

– Do các điều kiện bệnh lý khác: sốc nhiễm trùng, viêm phổi, chấn thương đầu, tế bào u hoại tử.

–  Do điều kiện bệnh phẩm: Máu để lâu hơn 60 phút, huyết thanh vỡ hồng cầu.-

– Do các bệnh não: viêm màng não – mạch máu não, viêm não, thoái hóa tủy sống – tiểu não, viêm não rải rác, tắc mạch máu não, thiếu máu cục bộ, chảy máu dưới màng nhện, nhồi máu não…

– Do thiếu máu tan huyết, suy gan, suy thận giai đoạn cuối.

– Sử dụng thuốc ức chế bơm proton.

Hồ Thị Phi Nga – Khoa Hóa sinh – Vi sinh

Ung thư phổi là một trong những bệnh lý gây tử vong hàng đầu hiện nay. Bệnh nảy sinh từ những dấu hiệu tiền ung thư – một khối u ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, phế nang hoặc các tuyến phế nang. Chủ động xét nghiệm máu tầm soát ung thư càng sớm càng tốt là điều cần thiết để dự phòng, phát hiện và điều trị bệnh sớm. Vậy xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi có gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Tại sao cần xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi? 

Tầm soát ung thư phổi được thực hiện gồm 3 bước cơ bản: 

  • Thăm khám lâm sàng: bác sĩ tiến hành hỏi tiền sử, bệnh sử và thăm khám tổng quát. 
  • Xét nghiệm: Bác sĩ chỉ định các xét nghiệm cần thiết nhằm sàng lọc và định hướng nguyên nhân. 
  • Chẩn đoán hình ảnh: Các xét nghiệm chuyên sâu hơn giúp bác sĩ quan sát vị trí, kích thước và sự di căn nếu có của bệnh. 

Bác sĩ tiến hành hỏi tiền sử, bệnh sử và thăm khám tổng quát. 

Trong đó, xét nghiệm là bước quan trọng không thể thiếu để bác sĩ sàng lọc xem bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư phổi hay không. Xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi bao gồm: 

  • Xét nghiệm cơ bản: mục đích đánh giá sức khỏe tổng quát [tình trạng thiếu máu, các chức năng gan thận, mỡ máu, đường máu…]
  • Xét nghiệm chỉ điểm khối u: Các xét nghiệm chất chỉ điểm khối u nhằm mục đích đánh giá nguy cơ bệnh ung thư. 

Tuy nhiên, xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi không giúp bác sĩ chẩn đoán 100%. Bác sĩ chỉ có thể lấy kết quả làm căn cứ nghi ngờ và chỉ định thêm các phương pháp chẩn đoán chuyên sâu khác. Xét nghiệm máu là một trong những thông tin cung cấp định hướng, tăng mức độ xác định của chẩn đoán. 

2. Các xét nghiệm dấu ấn ung thư phổi điển hình 

Có các dấu ấn ung thư phổi điển hình được sử dụng trong sàng lọc ung thư phổi. Bao gồm: 

a. Chỉ số Cyfra 21-1

Đây là một cytokeratin nhỏ nhất trong các cytokeratin và là các yếu tố cấu trúc cơ bản của bộ khung tế bào biểu mô, bao gồm cả các tế bào biểu mô phế quản. 

Giá trình bình thường của cyfra 21-1 trong huyết thanh là < 3.3 ng/mL. Chỉ số cyfra 21-1 thường tăng cao trong ung thư phổi. 

Đây được xem là một dấu ấn ung thư nhạy nhất trong ung thư phổi với nồng độ đạt cao nhất trong ung thư phổi dạng biểu bì. Với ung thư phổi không tế bào nhỏ, độ nhạy của xét nghiệm máu ung thư phổi cyfra 21-1 chỉ từ 30 – 75%. Với ung thư phổi tế bào nhỏ, độ nhạy từ 20 – 60%. 

Chính vì vậy, xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi bằng chỉ số cyfra 21-1 được nhiều bác sĩ chỉ định. Chỉ số còn rất có giá trị trong việc tiên lượng, chẩn đoán sớm và điều trị ung thư giai đoạn đầu. 

b. Chỉ số NSE

NSE cũng là một dấu ấn ung thư trong bệnh lý ung thư phổi. NSE có bản chất enzyme, đặc hiệu cho ung thư phổi tế bào nhỏ và u nguyên bào thần kinh. Chỉ số hiện diện trong tiểu cầu, hồng cầu, có tác dụng ngăn ngừa chảy máu. 

Giá trị bình thường của NSE là < 13g/l. Nếu nồng độ tăng mạnh thì không thể không loại bỏ khả năng ung thư phổi tế bào nhỏ. Độ nhạy của xét nghiệm NSE trong ung thư phổi tế bào nhỏ từ 50 – 80%. 

Có thể thấy, NSE có giá trị như một yếu tố tiên lượng độc lập trong cả ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ. 

c. Chỉ số ProGRP 

Nếu nghi ngờ ung thư phổi tế bào nhỏ, hoặc cần phân biệt bệnh ung thư này với các loại ung thư phổi khác, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh làm xét nghiệm ProGRP. So với xét nghiệm NSE, xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi ProGRP là xét nghiệm dấu ấn có độ nhạy cao hơn, giúp phân biệt các khối u khác của phổi. 

Đặc biệt, xét nghiệm rất hữu dụng trong những trường hợp không thể sinh thiết khối u phổi. 

d. Chỉ số CEA 

Có khoảng 29% bệnh nhân ung thư phổi thực hiện xét nghiệm cho thấy chỉ số CEA cao hơn 10 ng/mL. Giá trị bình thường của chỉ số CEA trong máu là từ 0 – 2.5 ng/mL. 

e. Chỉ số CA 19.9

Đây là kháng nguyên có ở tế bào tuyến của nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có phổi. Xét nghiệm chỉ số CA 19.9 ít có giá trị trong phát hiện sớm bệnh lý. Nguyên nhân vì khoảng 50% trường hợp bị ung thư phổi không cho kết quả gia tăng chỉ số CA 19.9.

3. Những ai nên tầm soát ung thư phổi?

Ung thư phổi là bệnh lý nguy hiểm, tiến triển âm thầm và có nguy cơ tử vong cao. Vì vậy, những đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư phổi cần chủ động tầm soát, sàng lọc ung thư càng sớm càng tốt. Những người có yếu tố nguy cơ cao như: 

  • Hút thuốc lâu năm, từ 20 năm trở lên. 
  • Người thường xuyên có các biểu hiện: ho, tức ngực… các mức độ tăng dần theo thời gian. 
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân. 
  • Người có tiền sử về bệnh phổi hoặc tiền sử gia đình có người thân [bố mẹ, anh chị em ruột] mắc bệnh ung thư phổi. 
  • Người thường xuyên làm việc, tiếp xúc với khói bụi, tia phóng xạ hoặc các tác nhân khác gây ung thư phổi. 
  • Những người từ 50 tuổi trở lên nên tầm soát định kỳ hàng năm.

Hút thuốc lâu năm, từ 20 năm trở lên. 

4. Những lưu ý trước khi làm xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi 

Với những người lần đầu tiên xét nghiệm tầm soát bệnh, cần lưu ý một số điều sau: 

  • Nên nhịn ăn từ 8 – 12 tiếng trước khi lấy máu để có kết quả chính xác nhất. 
  • Nên giữ tinh thần thoải mái, tránh lo lắng, căng thẳng. 
  • Mặc trang phục thoải mái, rộng rãi. 
  • Không sử dụng đồ uống có cồn, các chất kích thích trước ngày lấy máu xét nghiệm. 
  • Nên chọn lựa các cơ sở xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi uy tín, có đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn, hệ thống trang thiết bị hiện đại. 
  • Kết quả xét nghiệm sẽ có trong một thời gian ngắn. Bạn có thể thực hiện thêm các bước khám chuyên sâu trong khám tầm soát ung thư phổi như chụp X Quang, chụp CT,… trong khi chờ đợi kết quả. 

Nên chọn lựa các cơ sở xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổi uy tín.

Xét nghiệm máu có phát hiện ung thư phổi không? Mặc dù không phát hiện chính xác 100%, xét nghiệm máu vẫn có tác dụng trong xác định các chất chỉ điểm ung thư, định hướng nguy cơ bệnh lý và theo dõi điều trị bệnh. 

Thăm khám sức khỏe định kỳ cũng như tầm soát ung thư là cách tốt nhất để người bệnh sớm phát hiện ung thư phổi. Từ đó có hướng điều trị kịp thời, bảo vệ sức khoẻ của bản thân. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn nhiều thông tin hữu ích. Mọi chi tiết cần tư vấn, đặt lịch khám – xét nghiệm, vui lòng liên hệ ISOFHCARE để được hỗ trợ tốt nhất. 

Video liên quan

Chủ Đề