Chuẩn mực kế toán quốc tế ias 1 năm 2024
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 01 – Trình bày báo cáo tài chính Mục đích 1 Chuẩn mực này quy định cơ sở cho việc trình bày các báo cáo tài chính cho mục đích chung nhằm đảm bảo khả năng so sánh giữa các báo cáo tài chính của đơn vị ở các kỳ khác nhau, và với báo cáo tài chính của các đơn vị khác. Chuẩn mực đặt ra các yêu cầu tổng thể đối với việc trình bày báo cáo tài chính, hướng dẫn về cấu trúc và các yêu cầu tối thiểu về nội dung của các báo cáo tài chính. Phạm vi 2 Đơn vị phải áp dụng chuẩn mực này trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung phù hợp với các Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRSs). 3 Các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế khác đưa ra các yêu cầu về việc ghi nhận, đo lường và thuyết minh đối với các giao dịch cụ thể và các sự kiện khác. 4 Chuẩn mực này không áp dụng cho cấu trúc và nội dung của các báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược được lập theo Chuẩn mực IAS 34 – Báo cáo tài chính giữa niên độ. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược này vẫn phải tuân thủ các quy định tại đoạn 15-35 của Chuẩn mực này. Chuẩn mực này được áp dụng bình đẳng đối với tất cả các đơn vị, bao gồm cả những đơn vị trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS 10 – Báo cáo tài chính hợp nhất và những đơn vị trình bày báo cáo tài chính riêng theo IAS 27 – Báo cáo tài chính riêng. 5 Chuẩn mực này dùng các thuật ngữ phù hợp cho các đơn vị hoạt động vì mục đích lợi nhuận, bao gồm cả các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực công. Nếu các đơn vị hoạt động phi lợi nhuận thuộc khu vực tư nhân hay thuộc khu vực công áp dụng chuẩn mực này, họ có thể phải điều chỉnh những diễn giải cho các khoản mục cụ thể trong báo cáo tài chính và cho cả báo cáo tài chính. 6 Tương tự như vậy, các đơn vị không có vốn chủ sở hữu như được định nghĩa trong IAS 32 – Công cụ tài chính: Trình bày (ví dụ một vài quỹ tương hỗ) và các đơn vị mà vốn cổ phần không phải vốn chủ sở hữu (ví dụ một số hợp tác xã) có thể cần áp dụng Chuẩn mực này để trình bày báo cáo tài chính theo lợi ích của các thành viên hoặc lợi ích của các chủ sở hữu quỹ. |