Close your book cách đọc

Advertisements

Ngày hôm nay Phát Âm Hay đã trở lại tiếp tục chia sẻ với mọi người những video vô cùng hấp dẫn. Có thể nói, phát âm là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong việc học tiếng Anh, để có những nền tảng cần thiết để giao tiếp một cách dễ dàng và hiệu quả. Khi bắt đầu học phát âm tiếng Anh, việc nắm rõ bảng IPA [Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế] là yếu tố tiên quyết. Cùng tìm hiểu cách đọc bảng phiên âm tiếng Anh theo giọng Mỹ phần 1: Nguyên âm qua bài viết này nhé!

Trong từ điển Longman, nguyên âm được định nghĩa là Vowel is one of the human speech sounds that you make by letting your breath flow out without closing any part of your mouth or throat. Trong khi đó, phụ âm được định nghĩa, Consonant isspeech sound made by partly or completely stopping the flow of air through your mouth.

Như vậy sự khác biệt lớn nhất giữa nguyên âm và phụ âm là cách âm thanh được tạo ra. Nguyên âm được đọc khi không khí được đẩy từ cổ họng ra ngoài một cách thoải mái mà không gặp vật cản trong miệng. Còn phụ âm được tạo ra bằng cách ngăn dòng khí từ cổ học ra ngoài. Do đó, học phụ âm sẽ khó hơn học nguyên âm vì người học phải di chuyển miệng, lưỡi nhiều để tạo ra âm.

Trên thực tế, tiếng Việt có 5 nguyên âm là u, e, o, a và i. Nhưng trong tiếng Anh, nguyên âm và phụ âm là các âm, chứ không phải mặt chữ giống như tiếng Việt. Tùy vào từng vùng miền mà số lượng phụ âm và nguyên âm sẽ thay đổi. Nhìn chung, có khoảng 24 nguyên âm và 20 phụ âm.

Trong bài giảng ngày hôm nay, Phát Âm Hay sẽ giới thiệu cách đọc bảng phiên âm tiếng Anh theo giọng Mỹ. Vì bài khá dài, nên Phát Âm Hay làm 2 đoạn phim khác nhau, một đoạn về nguyên âm và một đoạn khác về phụ âm để các bạn tiện theo dõi.

Nhớ SUBSCRIBE kênh Youtube của mình và comment nếu bạn thích và thấy đoạn phim hữu ích nhé.

Phần này chỉ nói về nguyên âm, tức 3 dòng đầu trong trong bảng IPA trên. Đây là bảng phiên âm theo tiếng Mỹ và nó rất khác với bảng theo tiếng Anh, nên các bạn cũng đừng ngạc nhiên khi thấy thiếu dấu [:] của bảng phiên âm tiếng Anh theo tiếng Mỹ này so với bảng theo tiếng Anh nhé. Ví dụ:

Theo bảng tiếng Anh, ta có các âm /iː/,/uː/ hay /ɔː/

Nhưng theo bảng tiếng Mỹ các bạn có thể thấy ở trên, ta lại không có dấu [:]: âm /i/, /u/, /ɔ/

Cùng tìm hiểu cách đọc của các nguyên âm theo giọng Mỹ nhé:

1. Âm /i/ hay /i:/: không cần cười quá nhiều, chỉ cần đảm bảo là âm này phải được đọc dài ra, khoảng 1-2 giây.

  • Ví dụ: meet beet succeed
  • Lưu ý: không đọc theo cách người Việt nói tiếng Việt, đừng đọc theo âm i trong tiếng Việt

2.Âm /ɪ/:hạ cằm của mình xuống, miệng và lưỡi thật thoải mái

  • Ví dụ: bit hit kid
  • Lưu ý: tương tự, không đọc giống với âm i trong tiếng Việt

3.Âm /ʊ/:miệng và môi hơi mở ra, lưỡi phải thật thoải mái

  • Ví dụ: book look could

4.Âm /u/ hay /u:/: chu miệng ra hết cỡ, giống như trong tiếng Việt có chữ con lu, nhưng đừng đoc kiểu con lu trong tiếng Việt mà đọc là con /lu:/

  • Ví dụ: food boot

5.Âm /e/: đọc giống với âm e ê trong tiếng Việt

  • Ví dụ: bet bed ten

6.Âm /ə/: chỉ hạ cằm xuống một chút xíu, lưu ý là chỉ một chút xíu thôi nhé

  • Ví dụ: information /ˌɪnfərˈmeɪʃən/ comfortable /ˈkʌmftərbəl/

7.Âm /3r/: là âm rất mạnh, cần chu miệng ra

  • Ví dụ: teacher mother father

8.Âm /ɔ/: mở miệng rộng nhưng môi hơi chu về phía trước

  • Ví dụ: long not boss

9.Âm /æ/: mở miệng rộng hết cỡ, hạ cằm xuống

  • Ví dụ: fat black

10.Âm /ʌ/:âm này đọc dài thành 2 bậc thang, phần trước đọc cao và phần sau đọc thấp lại

  • Ví dụ: butter mother

11.Âm /ɑ/ hay /ɑː/: âm này phải mở miệng rộng hết cỡ, giống như mình đang ngáp

  • Ví dụ: father follow

12.Nguyên âm đôi //: âm /e/ đọc nối liền với âm /ɪ/. Để cho dễ, các bạn đọc âm /ɪ/ kéo dài ra một chút thì nghe chính xác hơn.

  • Ví dụ: break late eight

13.Nguyên âm đôi /ɔɪ/: âm /ɔ/ đọc nối liền với âm /ɪ/, và cũng kéo dài âm /ɪ/ ra

  • Ví dụ: boy destroy

14.Nguyên âm đôi /oʊ/: phải chu miệng ra

  • Ví dụ: only wont

15.Nguyên âm đôi /aɪ/: đọc âm /a/ nối liền với /ɪ/, nhớ kéo dài ra một chút nhé

  • Ví dụ: time
  • Lưu ý: một số học viên thường chỉ đọc âm /a/ mà bỏ mất âm /ɪ/. Nhớ phải đọc cả 2 âm và nối liền lại

16.Nguyên âm đôi /aʊ/

  • Ví dụ: shout mountain

Việcnắm vững quy tắc phát âm các nguyên âm và phát âm đúng theo cách đọc bảng phiên âm tiếng Anh sẽ giúp các bạn tự tin hơn khi sử dụng.

Hy vọng bài viết nho nhỏ này của Phát Âm Hay sẽ tạo động lực cho các bạn trong quá trìnhluyện tập tiếng Anhcủa mình.

Thông tin về cách khóa học phát âm và ngữ điệu tại Phát Âm Hay

  • Trình độ cơ bản: Standard Pronunciation
  • Trình độ trung cấp: Attractive Accent
  • Trình độ cao cấp: Fluent Speaking

Share this:

Print

Related

  • [Podcast]Tập 1: Tại sao mình quyết định làm podcast về Phát âm?
  • October 10, 2020
  • In "Podcast"
  • Cách Đọc Bảng Phiên Âm Tiếng Anh Theo Giọng Mỹ Phần 2: Phụ Âm
  • January 22, 2018
  • In "Bài Học Phát Âm"
  • Cách Phát Âm Nguyên Âm Tiếng Anh /ə/ Và /ʌ/
  • October 14, 2019
  • In "Bài Học Phát Âm"

Video liên quan

Chủ Đề