Có thể biết tính trang trội lặn vì sao

Ý nghĩa của tương quan trội - lặn. Tương quan trôi - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thê thực vật- động vật và người.

Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thê thực vật - động vật và người.

Ví dụ: Ở cà chua các tính trạng quả đỏ nhẵn và thân cao là trội, còn quả vàng, có lông tơ và thân lùn là các tính trạng lắn; ở chuột lang các tính trạng lông đen, ngắn là trội, còn lông trắng, dài là lặn. Thông thường các tính trạng trọi là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.

Để xác định được tương  quan trội - lặn của một cặp tính trạng tương phản ờ vật cây trồng, người ta sử dụng phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen. Nếu cặp tính trạng thuần chủng tương phản ở P có tỉ lệ phân li kiểu hình F2 là 3 : 1 thi kiểu hình chiếm ti lệ 3/4 là tính trạng trội, còn kiểu hình có ti lệ 1/4 là tính trạng lặn.

Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra. trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.

Sơ đồ tư duy lai một cặp tính trạng tiếp theo:

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 9 - Xem ngay

Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định một tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdHh × AaBbDdHh sẽ cho kiểu tính trạng mang một tính trạng trội và 3 tính trạng lặn ở đời con chiếm tỉ lệ:

A. 3/256 

B. 3/64

C. 9/64

D. 27/64

Xác định tính di truyền của tính trạng gây bệnh ở người qua phả hệ sau

II. Di truyền tính trạng lặn trên NST thường

IV. Di truyền gen lặn trên NST X

B. I hoặc chỉ III

C. II hoặc IV chỉ                                      

D. Tất cả bốn phương thức [I, II, III và IV]

Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định một tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdHh × AaBbDdHh sẽ cho kiểu hình mang 3 tính trạng trội và một tính trạng lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là

A. 27/64

B. 9/64

C. 27/256

D. 81/256.

Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định 1 tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lý thuyết phép lai  AaBbGgHh × AaBbGgHh sẽ cho kiểu hình mang 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn ở đời con chiếm tỷ lệ là ?

P           Hoa đỏ       x       Hoa trắng

                 AA                          aa

P           Hoa đỏ         x      Hoa trắng

                Aa                            aa

- Làm thế nào để xác định được kiểu gen mang tính trạng trội ?

- Điền từ thích hợp vào những chỗ trống trong câu sau đây:

 

Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng …… cần xác định ……. với những cá thể mang tính trạng ………. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp ……….., còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp…………

- Để xác định kiểu gen mang tính trạng trội ta phải thực hiện phép lai phân tích, lai cá thể đó với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là:

 

   + 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.

 

   + 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp

 

- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA, còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp A


 

Ghi nhớ

Kiểu hình trội có thể là thuần chủng hoặc không thuần chủng [thể đồng hợp trội và thể dị hợp]. Vì vậy, để xác định được kiểu gen của nó cần phải lai phân tích, nghĩa là lai với các cá thể mang tính trạng lặn. Điều này có tầm quan trọng trong sản xuất.Tương quan trội- lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.

Bên cạnh tính trạng trội hoàn toàn còn có tính trạng không hoàn toàn.


 

Tính trạng trội là những tính trạng phổ biến, do gen trội quy định - Khi xuất hiện sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình. Do đó, nếu là những tính trạng có hại cho sinh vật thì sẽ sớm bị quá trình chọn lọc đào thải ra khỏi quần thể. Ngược lại, tính trạng lặn là những tính trạng ít gặp, do gen lặn tương ứng quy định, chúng thường ít biểu hiện ra kiểu hình mà tồn tại tiềm ẩn trong quần thể trong kiểu gen dị hợp. Do đó, kể cả đây là những tính trạng có hại cho sinh vật thì quá trình chọn lọc cũng không thể đào thải hoàn toàn các gen lặn ra khỏi quần thể sinh vật được.

Xác định tính trạng trội lặn nhằm mục đích gì?

Câu hỏi: Xác định tính trạng trội lặn nhằm mục đích gì?

Trả lời

Mục đích của việc xác định tính trạng trội lặn là:

Tương quan trôi - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thê thực vật- động vật và người. Thông thường  các tính trạng trội là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.

Dưới đây là một số phương pháp xác định tính trội, lặn và phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng. Mời bạn đọc tham khảo thêm.

1. Phương pháp xác định tính trạng trội, lặn

Có 2 cách để xác định tính trạng trội, lặn:

- Dựa vào quy luật đồng tính của Men đen [thể hiện ở F1]: Tính trạng trội là tính trạng vốn có của p và được biểu hiện ngay ở F1, còn tương ứng với nó là tính trạng lặn.

- Dựa vào quy luật phân tính của Men đen [thể hiện ở F2]: Tính trạng chiếm tỉ lệ 3/4 là tính trạng trội, còn tỉnh trạng chiếm tỉ lệ 1/4 là tính trạng lặn.

Ngoài ra còn có 1 TH: P giao phối với nhau xuất hiện con có tính trạng khác vs bố mẹ. Nên tính trạng xuất hiện ở F1 là tính trạng lặn, tính trạng trội là tính trạng ở bố mẹ

2. Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng

Dạng 1: BIẾT GEN TRỘI LẶN, KIỂU GEN CỦA P. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ LAI

a] Phương pháp giải

- Quy ước gen

- Xác định tỉ lệ giao tử của P.

Lập sơ đồ lai→ Tỉ lệ kiểu gen [TLKG] và tỉ lệ kiểu hình [TLKH] của thế hệ sau.

b] Bài tập áp dụng

Ở một loài thực vật, A là gem trội quy định tính trạng hoa kép; a là gen lặn quy định tính trạng hoa đơn.

a] Sự tổ hợp giữa 2 alen trên tạo ra mấy kiểu gen, viết các kỉểu gen đó?

b] Khi giao phối ngẫu nhiên, có bao nhiêu kiểu giao phối khác nhau từ các kiểu gen dó? Xác định kết quả của mỗi kiểu giao phối.

HƯỚNG DẦN

Quy ước: A: gen quy định tính trạng hoa kép.

a: gen quy định tính trạng hoa đơn.

a] Số kiểu gen: Sự tổ hợp 2 alen A, a tạo ra 3 kiểu gen AA, aa và Aa.

b] Số kiểu giao phối và kết quả: Có 6 kiểu giao phôi khác nhau, kết quả:

1. P1: AA × AA → F1-1: 100% AA , TLKH: 100% hoa kép

2. P2: AA × Aa → F1-2: 50% AA: 50%Aa , TLKH: 100% hoa kép

3. P3: AA × aa → F1-3 :100% Aa , TLKH: 100% hoa kép

4. P4: Aa × Aa → F1-4: 25%AA: 50%Aa:25%aa; TLKH: 75% hoa kép; 25% hoa đơn

5. P5: Aa × aa → F1-5: 50% Aa: 50% aa; TLKH: 50% hoa kép: 50% hoa đơn

6. P6: aa × aa → F1-6: 100% aa; TLKH: 100% hoa đơn

Ví dụ 2: Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng thu được F1. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì thu được F2 gồm 950 cây hoa đỏ và 271 cây hoa trắng. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.

Hướng dẫn

Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn và quy ước gen

Xét tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F2, ta có:

Hoa đỏ/ hoa trắng =950:271≈3:1 → hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng.

Quy ước gen: A: hoa đỏ

a: hoa trắng

Bước 2: Xác định kiểu gen của cơ thể đem lai

F2 phân ly 3 trội:1 lặn → F1 dị hợp có kiểu gen là Aa [ hoa đỏ]

P mang 2 kiểu hình tương phản mà F1 đồng hình hoa đỏ → P thuần chủng có kiểu gen AA × aa

Bước 3: Viết sơ đồ lai với kiểu gen vừa tìm được

Ta có sơ đồ lai:

Dạng 2: BIẾT KlỂU HÌNH CỦA CON. XÁC ĐỊNH KIÊU GEN CỦA BỐ MẸ

2.1. Đối với sinh vật sinh sản nhiều

Ta vận dụng được định luật đồng tính và định luật phân tính.

a] Phương pháp giải

- Xác định tính trạng trội, lặn [Vận dụng định luật đồng tính và phân li].

- Quy ước gen.

- Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ta suy ra kiểu gen của thế hệ trước.

- Lập sơ đồ lai.

b] Bài tập áp dụng

Bài 1. a] Khi khảo sát tính trạng hình dạng quả, do một gen quy đinh. Người ta đem lai giữa cây quả tròn với cây quả bầu, thu dược F1 đồng loạt có quả tròn.

- Từ kết quả trên, ta có thể kết luận dược diều gì?

- Cho biết kết quả F2?

b] Dựa vào kiểu hình cây quả tròn đời F1 ta có thể biết chắc chắn kiểu gen của chúng hay không? Vì sao? Hãy nêu phương pháp xác định kiểu gen của chúng.

HƯỚNG DẨN

a] * Kết luận từ kết quả:

Khi lai giữa cây qua tròn với cây quả bầu, thu được đời F1: 100% quả tròn. Tính trạng di truyền theo định luật đồng tính của Menđen. Suy ra:

+ P đều thuần chủng.

+ Tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với tính trạng quả bầu

+ F1 là những cá thể dị hợp về tính trạng này.


Kết quả

- Quy ước: A: Quả tròn.

a: Quả bầu.

- Kiểu gen của P : AA [quả tròn] × aa [quả bầu]

- Sơ đồ lai P : AA [quả tròn] × aa [quả bầu]

[3 quả tròn : 1 quả bầu]

b] Dựa vào kiểu hình câv quả tròn đời F2, ta chưa biết được chắc chắn kiểu gen của chúng.

- Vì kiểu gen có thể AA hoặc Aa.

- Muốn xác định gen, ta dựa vào một trong hai phương pháp sau:

1. Lai phân tích

- Cho cây quả tròn lai với cây quả bầu.

- Dựa vào kết quả lai phân tích xác định kiểu gen của cây quả tròn

- Nếu FB: 100% quả tròn thì cây quả tròn có kiểu gen AA

P : AA [quả tròn] × aa [quả bầu]

GP : A a

F1 : Aa [100% quả tròn]

- Nếu FB cho tỉ lệ 1 quả tròn : 1 quả bầu thì cây quả tròn có kiểu gen Aa

P: Aa [quả tròn] × aa [quả bầu]

GP: A ; a a

F1: 1 Aa : 1aa [ 1 quả tròn : 1 quả bầu]

2. cho tự thụ phấn

- Nếu đời con cho 1 kiểu hình thì cây đó có kiểu gen AA

 AA × AA → 100%AA

- Nếu đời con cho 2 loại kiểu hình thì cây đo có kiểu gen Aa

Aa × Aa  → 3A- : 1aa

2.2. Đối với sinh vật sinh sản ít [trâu, bò.., người]: Vì không tuân theo quy luật số lớn nên không vận dụng được định luật đồng tính và phân li.

Phương pháp giải: Xác định tính trạng trội, lặn: Ta dựa vào cặp bố, mẹ nào có cùng kiểu hình, sinh con có kiểu hình khác bố mẹ thì kiểu hình của P là trội so với tính trạng kia.

- Quy ước gen.

- Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn, kiểu gen đồng hợp lặn, để suy ra kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.

- Lập sơ đồ lai.

Dạng 3: TRƯỜNG HỢP TÍNH TRỘI KHÔNG HOÀN TOÀN

3.1. Biết gen trội lặn, kiểu gen của P. Xác định kết quả lai

a] Phương pháp giải

• Trội không hoàn toàn là trường hợp gen quy định tính trạng trội không hoàn toàn lấn át gen quy định tính trạng lặn. Do vậy, ở kiểu gen dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian giữa trội và lặn.

• Khi quy ước gen cho trường hợp trội không hoàn toàn ta quy ước cả cặp alcn.

• Các bước để giải dạng này là:

+ Quy ước gen

+ Từ kiểu gen của P ta xác định giao tử

+ Lập sơ đồ lai của P. Suy ra tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của thế hệ sau.

b] Bài tập áp dụng:

B là gen quy định tính trạng lá rộng, b: quy dịnh lá hẹp. B trội không hoàn toàn so với b nên kiểu gen dị hợp biểu hiện lá trung bình.

1/ Hãy quy ước gen về tính trạng hích thước lá.

2/ Xác định kết quả thê hệ lai. Cho biết các cặp bố mẹ có kiểu hình như sau:

a] P1: Cây có lá rộng × cây có lá trung bình

b] P2: Cây có lá trung bình × cây có lá trung bình

c] P3: Cây có lá trung bình × cây có lá hẹp.

l/ Quy ước: BB: Cây có lá rộng;

bb: Cây có lá hẹp;

Bb: Cây có lá trung bình

2/ a] P1 : BB [lá rộng] × Bb [lá trung bình]

→ F1-1 có TLKG: 1BB : lBb

TLKH: 1 cây có lá rộng : 1 cây có lá trung bình

b] P2: Bb [lá trung bình] × Bb [lá trung bình]

TLKG: 1BB : 2Bb : lBb

TLKH: 1 cây có lá rộng : 2 cây có lá trung bình : 1 cây có lá hẹp

c] P3: Bb [lá trung bình] × bb [lá hẹp]

TLKG: 1Bb: 1bb

TLKH: 1 cây có lá trung bình : 1 cây có lá hẹp.

3.2. Biết tỉ lệ kiểu hình của thế hệ sau xác định kiểu gen của P:

a] Phương pháp giải

+ Bước 1: Trong hệ thống các phép lai, dựa vào phép lai nào cho tỉ lệ kiểu hình 1:2:1 để kết luận về quy luật.

+ Bước 2: Quy ước gen [cả cặp gen]

+ Bước 3: Từ tỉ lệ kiểu hình của mỗi phép lai ta suy ra kiểu gen tương ứng của P.

+ Bước 4: Lập sơ đồ lai đế chứng minh kết quả.

b] Bài tập áp dụng

Khi xét sự di truyền tính trạng màu sắc một loài hoa, người ta thực hiện các phép lai và thu dược kết quả sau:

Phép lai 1. ♀ Hoa phấn trắng × ♂ Hoa phấn trắng

F1-1: 327 cây hoa phấn trắng.

Phép lai 2: ♀Hoa phấn hồng × ♂ Hoa phấn trắng

F1-2 : 398 cây hoa phấn hồng ; 403 cây hoa phấn trắng.

Phép lai 3. ♀ Hoa phấn hồng × ♂ Hoa phấn hồng

F1-3 : 152 cây hoa phấn đỏ; 297 cây hoa phấn hồng ; 149 cây hoa phấn trắng.

Biết màu sắc phấn hoa do một gen quy định, tính trạng hoa phấn đỏ trội so với hoa phấn trắng.

1/ Giải thích đặc điểm di truyền tính trạng màu sắc phấn hoa và lập sơ đồ các phép lai.

2/ Nếu muốn ngay F1 đồng tính, kiểu gen và kiểu hình của P có thể như thể nào?

3/ Nếu muốn F1 phân li kiểu hình tỉ lệ 1 : 1, kiểu gen của P có thể như thế nào?

HƯỚNG DẪN

1/ a] Đặc điểm di truyền và sơ đồ lai.

+ Xét kết quá phép lai 3: F1-3 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình: Hoa đỏ : Hoa hồng : Hoa trắng = 152 : 297 : 149 ≈1:2:1. Đây là tỉ lệ của trường hợp di truyền tính trạng trội lặn không hoàn toàn.

+ Quy ước: AA: Hoa phấn đỏ; Aa: Hoa phân hồng; aa: Hoa phấn trắng,

b] Các sơ đồ lai:

+ Sơ đồ phép lai 1: P1: aa [trắng] × aa [trắng]

[Lập sơ đồ lai]

+ Sơ đồ phép lai 2: P2: ; Aa [hồng] × aa [trắng]

[Lập sơ đồ lai]

+ Sơ đồ phép lai 3: P3: Aa [hồng] × Aa [hồng]

[Lập sơ đồ lai]

2/ Muốn ngay F1 đồng tính, kiểu gen và kiều hình của P có thể:

P: AA [đỏ]× AA [đỏ]

Hoặc: P: aa [trắng] × aa [trắng]

Hoặc: P: A A [đỏ] × aa [trắng]

[Lập các sơ đồ lai]

3/ F1 phân li kiểu hình tỉ lệ 1 : 1 → Kiểu gen và kiểu hình của P có thể:

P: Aa [hồng] × aa [trắng] hoặc P: Aa [hồng] × AA [đỏ]

[Lập các sơ đồ lai] 

Video liên quan

Chủ Đề