Đặc điểm của chữ viết phương Tây cổ đại là gì

Văn học phương Tây, hay còn được gọi là văn học châu Âu[1], là văn học được viết trong bối cảnh văn hoá phương Tây trong các ngôn ngữ châu Âu, bao gồm những ngôn ngữ thuộc họ ngôn ngữ Ấn-Âu cũng như một số liên quan đến địa lý hoặc lịch sử các ngôn ngữ như Basque và Hungarian.[1] Văn học phương Tây được coi là một trong những yếu tố xác định nền văn minh phương Tây. Điều tốt nhất của văn học phương Tây được coi là chuẩn mực phương Tây. Danh sách các tác phẩm trong kinh điển phương Tây thay đổi theo ý kiến ​​của nhà phê bình về văn hoá phương Tây và tầm quan trọng tương đối của các đặc tính xác định của nó.

Văn học trong các ngôn ngữ này, gắn liền với các nền văn học lớn của phương Tây và thường được bao gồm trong số đó. Các di sản văn học phổ biến chủ yếu là có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại và Rome. Nó được bảo tồn, biến đổi và lây lan bởi Cơ đốc giáo và do đó truyền sang các ngôn ngữ bản địa của Châu Âu, bán cầu Tây, và các vùng khác do người châu Âu giải quyết. Cho đến ngày nay, cơ thể của văn bản này thể hiện sự thống nhất trong những đặc điểm chính của nó mà đặt nó ngoài các văn học của phần còn lại của thế giới.

Đa dạng như hiện nay, văn học châu Âu, giống như ngôn ngữ châu Âu, là những bộ phận của di sản chung. Tiếng Hy Lạp, Latin, tiếng Đức, Baltic và Slavic, Celtic và Romance đều là thành viên của ngữ hệ Ấn-Âu.

Tác phẩm đầu tiên của văn học phương Tây là bộ sử thi nổi tiếng thế giới Iliad của đại thi hào Homer người Hy Lạp cổ đại[2]

  1. ^ a b “Western literature”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “Tác phẩm văn học đầu tiên của phương Tây”. Đà Nẵng Online. 12 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.

  Bài viết chủ đề văn học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Văn_học_phương_Tây&oldid=68615402”

Đáp án A

- Những hạn chế trong chữ viết của cư dân phương Đông cổ đại:

+ Chữ có quá nhiều hình, nét, kí hiệu; mặt khác số lượng chữ rất lớn; kí hiệu, đường nét không cố định mà có sự thay đổi theo thời gian => khó phổ biến rộng rãi trong nhân dân.

+ Dùng hình vẽ để biểu thị ý muốn nói nên khó có thể diễn đạt các khái niệm trừu tượng, phức tạp.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

2. Khám phá thành tựu chữ viết của cư dân cổ đại phuương Đông và phương Tây

Đọc thông tin, kết hợp với quan sát các hình 1 và 2 để trả lời các câu hỏi dưới đây:

  • Cư dân phương Đông và phương Tây cổ đại viết chữ như thế nào? Người phương Đông thường viết chữ trên chất liệu gì?
  • Hãy so sánh chữ viết của người phương Đông và phương Tây cổ đại

Cư dân phương Đông viết chữ tượng hình trong khi cư dân phương Tây sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c

Người phương Đông thường viết chữ trên chất liệu: giấy pa-pi-rút hoặc khắc trên đá [ tại Ai Cập], trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô [ tại Lưỡng Hà], mai rùa, thẻ tre [ tại Trung Quốc]

So sánh sự khác nhau: Chữ viết mà người phương Tây sáng tạo ra ban đầu gồm 20 chữ sau là 26 chữ cái gần giống với kiểu chữ viết được dùng thịnh hành thời bây giờ trong khi người phương Đông dùng loại chữ tượng hình.


Từ khóa tìm kiếm Google: giải bài 5 Văn hóa cổ đại,Văn hóa cổ đại trang 28, bàiVăn hóa cổ đại sách vnen khoa học xã hội 6, giải khoa học xã hội 6 sách vnen chi tiết dễ hiểu.

Bài Làm:

Cư dân phương Đông viết chữ tượng hình trong khi cư dân phương Tây sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c

Người phương Đông thường viết chữ trên chất liệu: giấy pa-pi-rút hoặc khắc trên đá [ tại Ai Cập], trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô [ tại Lưỡng Hà], mai rùa, thẻ tre [ tại Trung Quốc]

So sánh sự khác nhau: Chữ viết mà người phương Tây sáng tạo ra ban đầu gồm 20 chữ sau là 26 chữ cái gần giống với kiểu chữ viết được dùng thịnh hành thời bây giờ trong khi người phương Đông dùng loại chữ tượng hình.

Sản xuất nông nghiệp ở khu vực Địa Trung Hải thời kì cổ đại chủ yếu là

Hàng hóa quan trọng bậc nhất ở vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại là

Phần chủ yếu của một thị quốc ở vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại là

Quyền lực trong xã hội cổ đại Địa Trung Hải thuộc về

Người Hi Lạp cổ đại đã có hiểu biết về Trái Đất và hệ Mặt Trời như thế nào?

Chữ viết của người Hi Lạp và Rô – ma thời kì cổ đại có đặc điểm gì nổi bật?

Ngành kinh tế nào đóng vai trò chủ đạo ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải?

Ý nào không phải là đặc điểm của nô lệ trong xã hội cổ đại phương Tây?

Ý nào sau đây không thuộc nội dung dân chủ của các thị quốc cổ đại?

Xã hội cổ đại phương Tây bao gồm những giai cấp nào?

Đặc điểm nổi bật của các nhà nước cổ đại phương Tây là gì?

-Hy Lạp, Rô-ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:

+ Thuận lợi: có biển, hải cảng, khí hậu ấm áp, nên giao thông thuận lợi, sớm phát triểnnghề hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển.

Bạn đang xem: Lịch và chữ viết phương tây cổ đại

+Khókhăn: đất xấu, ít, thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh. Lương thực thiếu phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á.

-Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hảibắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, cho phépkhai hoang trên diện tích rộng hơn.

- Đặc điểm cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: sớm biết buôn bán, nghề thủ công, đi biển và trồng trọt.

- Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại mở rộng.- Thương mại phát đạt đã thúc đẩy việc mở rộng lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho kinh tế các nhà nước ở Địa Trung hải phát triển mau lẹ.


Bản đồ Hy Lạp và Rô-ma

2. Thị quốc Địa Trung Hải

- Nguồn gốc hình thành:do tình trạng đất đai phân tán nhỏvà cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệpnên đã hình thành các thị quốc.

-Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triểnnên cưdân tập trung ở thành thị có phốsá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng, ta gọi đó là thị quốc.

-Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dânbầu và cử racác cơ quan nhà nước, [không có vua], quyết định mọi công việc nhà nước.Hội đồng 500có vai trò như Quốc hội, người tabầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.

-Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.Thể chế dân chủ phát triển cao nhất ở A-ten [Hy Lạp].

Xem thêm: Giáo Án Bài Nguyễn Đình Chiểu, Ngôi Sao Sáng Trong Văn Nghệ Của Dân Tộc

- Hoạt động của thị quốc:

+ Thị quốc hoạt động chủ yếu là buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ. Mỗi thành thị là một nước riêng.

+ Thị quốc luôn giữ quan hệ buôn bán với nhau và với các vùng xa. Nhờ đó thị quốc trở nên giàu có.

+ Ở các thị quốc, nô lệ bị bóc lột và bị khinh rẻ nên thường xuyên phản kháng chủ nô.


Thành bang Sparta và thành bang Athena

3. Văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô ma

* Lịch và chữ viết

- Người Hy Lạpcó hiểu biết chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời, người Rô matính một năm là365 ngày và ¼, định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày,rất gần với hiểu biết ngày nay.

-Sáng tạo ra chữ viết gồm ký hiệu đơn giản, có khả năng ghép chữ rất linh hoạtthành từ đểthể hiện ý nghĩa của con người.

-Hệ thống chữ cái Rô-matức A, B, C …. ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Đây là một phát minh và cống hiến lớn laochonhân loại.

Chữ cái cổ Hy Lạp và La tinh

* Khoa học

- Đến thời cổ đại Hy lạp - Rô ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết.

Xem thêm: Viết Phương Trình Điện Li Của Các Chất Sau, Trong Dung Dịch: 1

- Toán học: định lí Ta-lét, tiên đề Ơ–Clit, định lí Pi–ta-go

* Văn học:

-Ở Hy lạp, sau bản anh hùng canổi tiếng của Hô-melà I-li-átvà Ô–đi-xê, đã xuất hiện những nhà viết kịch nổi tiếng.

-Người Rô ma tự nhận là học trò và người thừa kế của văn học - nghệ thuậtHy lạp và ở đây cũng đã xuất hiện nhà thơ nổi tiếng như Lu - cre - xơ, Viếc-gin…


Sử thi Iliat

* Nghệ thuật

-Hy lạp để lại nhiều tượng và đền đàiđạt trình độ tuyệt mỹ, khiến đời saukhâm phục: người lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần A-tê-nađội mũ chiến binh, thần Vệ nữ Mi-lô…

Video liên quan

Chủ Đề