Đề THI Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

8 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Tóm tắt nội dung tài liệu

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Page 2

YOMEDIA

Nhằm phục vụ quá trình học tập cũng như chuẩn bị cho kì thi kết thúc học kì sắp đến. TaiLieu.VN gửi đến các bạn tài liệu Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các bạn hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn cùng tham khảo.

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Đề thi Đường lối cách mạng Đảng CSVN – Có đáp án do Hội Gia sư Đà Nẵng tổng hợp. Đề thi đường lối dành cho sinh viên các trường Đại học Đà Nẵng: Đại học ngoại ngữ, Đại học sư phạm, Đại học sư phạm, Đại học Kinh tế, Đại học sư phạm kỹ thuật, Khoa Y – Đại học Đà Nẵng…

Kho tài liệu Đại học ngoại ngữ Đà Nẵng
[UFLS – Năm 1] Tài liệu môn Kỹ năng tiếng B1 – Đại học ngoại ngữ Đà Nẵng

ĐÁP ÁN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ở CUỐI BÀI VIẾT NÀY NHÉ!!!!!

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng CSVN – Đề 1

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng CSVN – Đề 1

Môn: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Thời gian: 75

Đề số 1: Dành cho thí sinh có số thứ tự lẻ

Câu 1[ 4 điểm]:
Trình bày khái quát tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế thị trường từ Đại hội IX [4-2001] đến Đại hội XI [01-2011].

Câu 2 [6 điểm]: – Trình bày quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới.

– Vai trò của sinh viên trong xây dựng nền văn hóa mới hiện nay.

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam – Đề 2

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng CSVN – Đề 2 – Gia sư Đà Nẵng

Môn: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Thời gian: 75

Đề số 2: Dành cho thí sinh có số thứ tự chẵn

Câu 1[ 4 điểm]:

Trình bày khái quát tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế thị trường từ Đại hội VI [12/1986] đến Đại hội VIII [6/1996].

Câu 2[ 6 điểm]:

  • Trình bày chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới.
  • Những thành tựu đạt được trong hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế thời kì đổi mới có ý nghĩa gì đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước?

Đề thi Đường lối CM Đảng CSVN – Đề 4 – Gia sư Đà Nẵng

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng CSVN – Đề 4 – Trung tâm gia sư Đà Nẵng

Câu 1: [3 điểm]

Trình bày kết quả và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu 2: [4 điểm]

  • Nêu các quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới [3 điểm]
  • Anh [chị] làm rõ nội dung: lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. [1 điểm]

Câu 3: [3 điểm]

Phân tích quan điểm: văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.

Đề thi Đường lối CM Đảng CSVN – Đề 5 – Gia sư tiếng Anh

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng CSVN – Đề 5 – Gia sư Tiếng Anh

Môn: ĐƯỜNG LỐI CM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Thời gian: 75 phút

Đề số 5: Dành cho thí sinh có số thứ tự lẻ

Câu 1 [4 điểm]:

Phân tích nghệ thuật tạo thời cơ và chớp thời cơ của Đảng trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Câu 2 [6 điểm]:

Phân tích tư tưởng chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác đối ngoại thời kỳ đổi mới.

Liên hệ với việc giải quyết vấn đề Biển Đông thời gian qua.

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng CSVN – Đề 6 – Dạy kèm tại nhà Đà Nẵng

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng CSVN – Đề 6 – Dạy kèm tại nhà Đà Nẵng

Môn: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Thời gian: 75 phút

Đề số 6: Dành cho thí sinh có số thứ tự chẵn

Câu 1[ 4 điểm]:

Phân tích chủ trương của Đảng về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù giai đoạn 1939 – 1945.

Câu 2[ 6 điểm]:

  • Phân tích và làm rõ những điểm khác biệt giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
  • Điểm khác biệt nào là cơ bản nhất?

Đề thi Đường lối CM Đảng Cộng sản Việt Nam- Đề 9

Đề thi Đường lối Cách mạng Đảng CSVN – Đề 9 – Hội Gia sư Đà Nẵng – Điện thoại: 0934490995 – Địa chỉ: 159 Yên Khê 2, Thanh Khê, Đà Nẵng, Việt Nam

Môn: ĐƯỜNG LỐI CM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Thời gian: 75 phút

Đề số 9: Dành cho thí sinh có số thứ tự lẻ

Câu 1 [4 điểm]:

Trình bày ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 2 [4 điểm]:

Trình bày mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Câu 3 [2 điểm]:

Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn?

Đề thi đường lối CM ĐCSVN – Đề số 10

Đề thi Đường lối cách mạng Đảng CSVN – Đề số 10 – Hội Gia sư Đà Nẵng Điện thoại: 0934490995 Địa chỉ: 159 Yên Khê 2, Thanh Khê, Đà Nẵng, Việt Nam

Môn: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Thời gian: 75 phút

Đề số 10: Dành cho thí sinh có số thứ tự chẵn

Câu 1 [4 điểm]:

Trình bày kết quả và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Câu 2[ 4 điểm]:

Trình bày quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 3[ 2 điểm]:

Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức

Ghi chú:

– Sinh viên không được sử dụng tài liệu

– Sinh viên làm để chặn lẻ theo số thứ tự trong danh sách

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Đề 2017

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Đề 2017

Câu 1: [3 điểm]

Trình bày ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Câu 2: [4 điểm]

  • Nêu các quan điểm của Đảng về xây dựng văn hóa thời kỳ đổi mới. [3 điểm]
  • Anh [chị] làm rõ nội dung xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài. [1 điểm]

Câu 3: [3 điểm]

Phân tích nội dung tư tưởng chỉ đạo: giữ vững ổn định chính trị, xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế.

Đề thi Đường lối CM ĐCSVN năm 2018

Đề thi 2018

Câu 1 Giống đề 4 
Câu 2 Quan điểm cơ bản về hòa thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

Đề 07 Câu :1 giống đề 5Câu 2: – Mục tiêu cơ bản và mục tiêu trước mắt của việc hoàn thiện thể chế kinh tế định hướng XHCN– Làm rõ nội dung quan điểm “giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và văn hóa.

Câu 3: Phân tích về tầm quan trọng của hội nhập quốc tế trong việc phát triển kinh tế. [Ko nhớ rõ câu hỏi nhưng ý câu hỏi là như vậy]

Đề 10Câu 1: Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống mỹCâu 2:– Nêu mục tiêu cơ bản và trước mắt về hoàn thiện KTTT.– Phân tích nội dung phát triển KT đồng thời phát triển VH.Câu 3:

Phân tích nội dung quan điểm Công nghiệp hóa gắn liền với hội nhập quốc tế.

ĐÁP ÁN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐÁP ÁN THAM KHẢO ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Trình bày khái quát tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế thị trường từ Đại hội IX [4-2001] đến Đại hội XI [01-2011].

Đại hội IX của Đảng [4/2001] xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường chỉ như một công cụ, một cơ chế quản lý, đến nhận thức coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Vậy thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Đại hội IX xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”.Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:

Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.


Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Về định hướng xã hội chủ nghĩa: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí nay thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng cho mọi người.
Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Hội Gia sư Đà Nẵng tổng hợp

Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa thời đổi mới của Đảng?

Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hộiHai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộcTiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng của dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác để bắt kịp sự phát triển của thời đại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựng Việt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề thói cũ.Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt NamBốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọngNăm là, văn hóa là mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọngSáu là, giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Hội Gia sư Đà Nẵng tổng hợp

Vai trò của sinh viên trong quá trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Vai trò của sinh viên trong quá trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộcTheo Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 [Khóa VIII] và Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 9 [Khóa XI], Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, yêu cầu của CNH, HĐH đã đặt thanh niên, trong đó có sinh viên vào vị trí quan trọng hàng đầu. Điều này đã được Đảng ta nhấn mạnh tại Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25-7-2008 BCHTW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ mới: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng CNXH. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”.Để phát huy được vai trò trên thì thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng cần tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại, đồng thời phát huy tinh thần yêu nước niềm tự hào dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm, hoặc những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Hội Gia sư Đà Nẵng tổng hợp

Trình bày khái quát tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế thị trường từ Đại hội VI [12/1986] đến Đại hội VIII [6/1996].

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIIISo với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loạiHai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộiBa là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Hội Gia sư Đà Nẵng tổng hợp

Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

Trong các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa X [2/2007] đã đề ra một số chủ trương, chính sách lớn như:Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc trah chấp thương mại với các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Chủ động và tích cực xác định hội nhập hợp lý, trong đó cần tận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý.Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO: Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật; đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh.Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước: Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra giám sát; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các doanh nghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xác định đụng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường; điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm.Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập; xây dựng cơ chế kiểm soát và chế tài xử lý đến sự phát triển đất nước văn hóa và con người Việt Nam; kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến trong quá trình giao lưu với các nền văn hóa bên ngoài.Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường.Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây dựng nền quốc phòng toàn dận và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án chống lại âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại: Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi.Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới; đẩy mạnh xã hội Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính.

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Hội Gia sư Đà Nẵng tổng hợp

Những thành tựu đạt được trong hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế thời kì đổi mới có ý nghĩa gì đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước?

Về nhận thức: Nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới và khu vực ngày càng rõ và đầy đủ hơn. Trong khi khẳng định thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta nhận rõ tính chất phức tạp, quanh co và lâu dài của quá trình chuyển biến xã hội cho nên đã hướng vào đánh giá trực tiếp những động thái, đặc trưng, xu hướng, tính chất trong giai đoạn hiện nay của thời đại. Về môi trường quốc tế, Đảng ta đã nhận rõ môi trường quốc tế là các nước không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển, cùng tồn tại hòa bình, hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia dân tộc.Đảng ta nhận định cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn. Các nước lớn thay đổi chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến tình hình thế giới và các khu vực. Những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền áp đặt, chủ nghĩa thực dụng ngày càng nổi lên trong quan hệ quốc tế. Các nước đang phát triển, nhất là những nước vừa và nhỏ, đang đứng trước những cơ hội mới và cả những thách thức mới trên con đường phát triển. Trong bối cảnh đó, tập hợp lực lượng để liên kết, cạnh tranh, đấu tranh giữa các nước trên thế giới và khu vực diễn ra phức tạp. Toàn cầu hóa và cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Kinh tế thế giới có chiều hướng phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn. Cạnh tranh về kinh tế – thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ, nguồn vốn,… giữa các nước ngày càng gay gắt. Các vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh mạng, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thiên tai, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia,… tiếp tục diễn biến phức tạp. Châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông-Nam Á có vị trí địa – kinh tế và địa – chính trị quan trọng; là khu vực có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố bất ổn. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt. ASEAN tuy còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế trong khu vực.Về mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại: Chúng ta đã nhận thức ngày càng sâu sắc hơn mục tiêu tối thượng là lợi ích quốc gia – dân tộc; mục tiêu phát triển được đặt lên hàng đầu; vai trò của công tác đối ngoại đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc được coi trọng. Nhận thức ngày càng rõ hơn quan hệ giữa giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa với mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; sự cần thiết phải tăng cường nội lực để bảo đảm hội nhập thành công; nắm vững hơn những nguyên tắc và vấn đề cơ bản của thông lệ quốc tế.Về phương châm và định hướng lớn trong chính sách đối ngoại: Từ định hướng coi “đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô luôn luôn là hòn đá tảng của chính sách đối ngoại”, từng bước chuyển sang đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại. Từ chủ trương “muốn là bạn” đến “sẵn sàng là bạn”, “là bạn, là đối tác tin cậy”, là “thành viên có trách nhiệm” của cộng đồng quốc tế. Đổi mới nhận thức về hợp tác và đấu tranh, từ quan niệm về địch – ta chuyển sang cách nhìn nhận có tính biện chứng về đối tác và đối tượng trên cơ sở lợi ích quốc gia – dân tộc trong từng hoàn cảnh cụ thể. Nhận thức thực tế hơn quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa và bạn bè truyền thống và quan hệ với các nước láng giềng, khu vực, các nước lớn; đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu. Từ “phá thế bị bao vây, cấm vận” tiến đến “hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới”, và tiếp theo là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” một cách toàn diện.Đảng ta đã xác định hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, coi hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực; hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập các lĩnh vực khác từng bước mở rộng; nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế đi đôi với chủ động, tích cực tham gia xây dựng, thực hiện các chuẩn mực chung bảo đảm lợi ích quốc gia – dân tộc. Nhận thức sâu sắc hơn yêu cầu giải quyết một cách thỏa đáng mối quan hệ giữa hội nhập quốc tế và giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn các đặc điểm của môi trường quốc tế cũng như các hệ thống công cụ, quyền lực được sử dụng để chi phối, kiểm soát trong quá trình hội nhập quốc tế.Về thực tiễn: Qua 30 năm đổi mới, trong lĩnh vực đối ngoại, chúng ta đã giành được những thắng lợi to lớn. Đã mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia; đã phá được thế bị bao vây, cấm vận thời kỳ đầu đổi mới; bình thường hóa, thiết lập quan hệ ổn định, lâu dài với các nước; tạo lập và giữ được môi trường hòa bình, tranh thủ yếu tố thuận lợi của môi trường quốc tế để phát triển; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục được giữ vững. Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính trị; tiếp tục từng bước đưa quan hệ với các đối tác quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định hơn. Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 16 nước, quan hệ đối tác toàn diện với 11 nước. Nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đóng góp ngày càng tích cực, có trách nhiệm vào đời sống chính trị khu vực và thế giới, phát huy vai trò tích cực trong cộng đồng ASEAN. Cùng với việc tăng cường ngoại giao nhà nước, quan hệ đối ngoại đảng và đối ngoại nhân dân được mở rộng, đã nâng cao vị thế, uy tín của nước ta tại các diễn đàn đa phương.Đã củng cố và tăng cường quan hệ với các nước láng giềng, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa Việt Nam và Lào tiếp tục được củng cố và có những bước phát triển, ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu. Quan hệ Việt Nam – Cam-pu-chia được củng cố, tăng cường về nhiều mặt. Quan hệ với Trung Quốc có những bước tiến triển, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, thương mại. Đã phân giới cắm mốc xong trên thực địa toàn tuyến biên giới; phê chuẩn Hiệp định phân định và Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ. Trong bối cảnh tình hình trên Biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, có lúc rất căng thẳng, chúng ta đã xử lý thỏa đáng các vấn đề nảy sinh, kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích của đất nước; đồng thời giữ vững môi trường hòa bình và ổn định; kiên trì quan hệ hữu nghị với nhân dân Trung Quốc, kiên trì chủ trương giải quyết bất đồng bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982; kiên trì tôn trọng tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông [DOC], nỗ lực cùng các nước liên quan xây dựng một Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông [COC] có hiệu lực hơn trong việc quản lý tranh chấp và ngăn ngừa xung đột trên Biển Đông. Những chủ trương và giải pháp của Đảng, Nhà nước ta đã được nhân dân đồng tình và dư luận quốc tế ủng hộ.Thực hiện chính sách chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, chúng ta đã đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất. Chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là ASEAN và Liên hợp quốc. Đẩy mạnh và từng bước đưa vào chiều sâu các hoạt động hợp tác về quốc phòng – an ninh. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo và các lĩnh vực khác; lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược phát triển các lĩnh vực này. Chủ động ngăn ngừa và hạn chế tác động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế.Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tăng cường nguồn lực cho phát triển đất nước. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư quốc tế, mở rộng thị trường, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học – công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến; khai thác hiệu quả các thỏa thuận đã được ký kết, đặc biệt là các khu vực mậu dịch tự do song phương và đa phương. Việc thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế đã góp phần thiết thực cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Rõ ràng là, khi có nhận thức sâu sắc về tình hình và xu thế vận động của thế giới đương đại, từ đó xây dựng đường lối và chính sách đối ngoại đúng đắn, đến lượt mình, công tác đối ngoại, ngoại giao của Đảng và Nhà nước được đẩy mạnh, thu được những thành quả hết sức to lớn, làm tăng vị thế, uy tín quốc tế của đất nước ta. Đó là thành tố quan trọng và là động lực thúc đẩy sự nghiệp đổi mới có bước phát triển vươn tầm, hướng tới thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Hội Gia sư Đà Nẵng tổng hợp

Trình bày kết quả và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Kết quả của việc thực hiện đường lốiVề chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam [Liên Việt] được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh – pháo binh. Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18, Hà Nam Ninh, Hoà Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách mạng Lào…. Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: “lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hoà bình vấn đề Việt Nam”. Ngày 8-5-1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc ở Giơnevơ [Thuỵ Sĩ]. Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.

Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ Chí Minh nói: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”.

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Hội Gia sư Đà Nẵng tổng hợp

Mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới

a. Mục tiêu xây dựng hệ thống chính trị
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
b. Quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới về tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có mọi sự đổi mới khác. Song, Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế – xã hội, tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng, củng cố niềm tin của nhân dân, tạo thuận lợi để đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội.Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Phân tích quan điểm: văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: vì nó thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng, được truyền lại, nối tiếp và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc chính trị- xã hội của dân tộc.Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt NAm vượt qua sóng gió để tồn tại và phát triển. Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế- xã hội.Văn hóa là động lực thúc đẩy phát triển: Văn hóa khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của con người . trong thời đại ngày nay, việc phát huy tiềm năng sáng tạo của con người có tầm quan trọng đặc biệt, tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa, nghĩa là trong sự hiểu biết, tâm hồn, đạo lý, lối sống, thị hiếu, trình độ thẩm mỹ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng. Hàm lượng trí tuệ, hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người ngày càng cao thì khả năng phát triển kinh tế- xã hội càng lớn. Do vậy, đối với một nền kinh tế, muốn phát triển bền vững thì động lực không thể thiếu là phát triển văn hóa.Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự phát triển của dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới nhưng không thể tách rời cội nguồn. Phát triển dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa.Kinh nghiệm đổi mới ở nước ta cũng chứng tỏ rằng, ngay bản thân sự phát triển kinh tế cũng không chỉ do các nhân tố kinh tế thuần túy tạo ra, mà nó còn do các giá trị văn hóa đang được phát huy.Ngày nay, trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế là trí tuệ. Vì vậy, một nước giàu hay nghèo không chỉ ở chỗ có nhiều hay ít tài nguyên và lao động mà trước hết là có khả nawng phát huy đến mức cao nhất tiềm năng sáng tạo của nguồn lực con người hay không. tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành vawn hóa.\Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động. Mặt khác văn hooas sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ,…….Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của dời sống “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường.Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển: Văn hóa thể hiện trình độ phát triển về ý thức, trí tuệ, năng lực sáng tạo của con người. Với sự phát triển của vawn hóa, bản chất nhân văn, nhân đạo của mỗi cá nhân và cả cộng đồng được bồi dưỡng và phát huy, trở thành giá trị cao quý và chuẩn mực của toàn xã hội.Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam ” dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, ăn minh” chính là mục tiêu văn hóa.Thực tế cho thấy, mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển là vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia. Nhất là các nước vốn trước đây là thuộc địa thì việc giải quyết vấn đề này lại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy nhiên trong nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế thường lấn át mục tiêu văn hóa và được đặt ở vị trí ưu tiên trong các kế hoạch, chương trình, chính sách pahts triển.Văn hóa có vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.

Việc phát triển kinh tế- xã hội cần đến những nguồn lực khác nhaul: tài nguyên thiên nhiên, vốn,….. nhưng các tài nguyên thiên nhiên này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tá sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt, các nguồn lực khác sẽ được sử dụng có hiệu quả khi nguồn lực con người có chất lượng cao.

Phân tích nghệ thuật tạo thời cơ và chớp thời cơ của Đảng trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: vì nó thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng, được truyền lại, nối tiếp và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc chính trị- xã hội của dân tộc.Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt NAm vượt qua sóng gió để tồn tại và phát triển. Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế- xã hội.Văn hóa là động lực thúc đẩy phát triển: Văn hóa khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của con người . trong thời đại ngày nay, việc phát huy tiềm năng sáng tạo của con người có tầm quan trọng đặc biệt, tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa, nghĩa là trong sự hiểu biết, tâm hồn, đạo lý, lối sống, thị hiếu, trình độ thẩm mỹ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng. Hàm lượng trí tuệ, hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người ngày càng cao thì khả năng phát triển kinh tế- xã hội càng lớn. Do vậy, đối với một nền kinh tế, muốn phát triển bền vững thì động lực không thể thiếu là phát triển văn hóa.Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự phát triển của dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới nhưng không thể tách rời cội nguồn. Phát triển dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa.Kinh nghiệm đổi mới ở nước ta cũng chứng tỏ rằng, ngay bản thân sự phát triển kinh tế cũng không chỉ do các nhân tố kinh tế thuần túy tạo ra, mà nó còn do các giá trị văn hóa đang được phát huy.Ngày nay, trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế là trí tuệ. Vì vậy, một nước giàu hay nghèo không chỉ ở chỗ có nhiều hay ít tài nguyên và lao động mà trước hết là có khả năng phát huy đến mức cao nhất tiềm năng sáng tạo của nguồn lực con người hay không. tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa.Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động. Mặt khác văn hoá sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ,…….Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của đời sống “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường.Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển: Văn hóa thể hiện trình độ phát triển về ý thức, trí tuệ, năng lực sáng tạo của con người. Với sự phát triển của vawn hóa, bản chất nhân văn, nhân đạo của mỗi cá nhân và cả cộng đồng được bồi dưỡng và phát huy, trở thành giá trị cao quý và chuẩn mực của toàn xã hội.Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam ” dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.Thực tế cho thấy, mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển là vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia. Nhất là các nước vốn trước đây là thuộc địa thì việc giải quyết vấn đề này lại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy nhiên trong nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế thường lấn át mục tiêu văn hóa và được đặt ở vị trí ưu tiên trong các kế hoạch, chương trình, chính sách pahts triển.Văn hóa có vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.Việc phát triển kinh tế- xã hội cần đến những nguồn lực khác nhau: tài nguyên thiên nhiên, vốn,….. nhưng các tài nguyên thiên nhiên này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt, các nguồn lực khác sẽ được sử dụng có hiệu quả khi nguồn lực con người có chất lượng cao.Phân tích nghệ thuật tạo thời cơ và chớp thời cơ của Đảng trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945.Nghệ thuật chớp thời cơ của Đảng ta trong Cách mạng tháng tám 1945Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam [khi đó là Đảng Cộng sản Đông Dương], nhân dân ta đã đứng lên đấu tranh lật đổ ách thống trị hơn 80 năm của chế độ thực dân Pháp và chế độ phong kiến đã tồn tại hàng nghìn năm, mở ra một thời kỳ mới cho dân tộc ta – kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là một nghệ thuật chớp thời cơ, sự khéo léo, linh hoạt của Đảng ta để cuộc cách mạng giành được thắng lợi ít đổ máu nhất. Vậy thời cơ cách mạng là gì và Đảng ta đã chớp thời cơ để giành thắng lợi ra sao?Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì thời cơ trong cách mạng hay tình thế cách mạng có ba nhân tố chủ yếu sau:Thứ nhất: Giai cấp thống trị đã suy yếu, khủng hoảng đến mức không thể tiếp tục thống trị bằng những phương thức cũ được nữa.Thứ hai: Các giai cấp và tầng lớp bị trị bên dưới cũng rơi vào tình trạng cơ cực, bị bần cùng không thể chịu đựng được nữa, không thể sống nổi nữa. Mâu thuẫn đã gay gắt đến cực độ và quần chúng đã sẵn sàng đi tới hành động giải phóng.Thứ ba: Tầng lớp, bộ phận trung gian, những người tri thức yêu nước có tư tưởng dân chủ tiến bộ, những người có tinh thần dân tộc, kể cả một bộ phận trong giai cấp hữu sản nhưng gần với quần chúng, nhận thức được xu thế lịch sử, ngã về phía cách mạng, tương quan lực lượng có lợi cho phía cách Mạng. Đội tiên phong của cách mạng.Để chớp được thời cơ trong cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã có một quá trình chuẩn bị về mọi mặt và dự đoán thời cơ rất khoa học. Ngay trong hội nghị Trung ương lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương, dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, tại Pắc Pó, Cao Bằng, nghị quyết đã dự báo một cách chính xác cuộc chiến tranh thế giới thứ hai và hệ lụy của nó: “Nếu cuộc đế quốc chiến tranh lần trước đẻ ra Liên Xô, một nước xã hội chủ nghĩa, thì cuộc đế quốc chiến tranh lần này sẽ đẻ ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, sẽ do đó cách mạng nhiều nước thành công…”Đó là một khả năng xuất hiện thời cơ đến với nhiều nước, trong đó có nước ta. Sự phân tích chính xác, khoa học mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù đã tạo thế chủ động cho ta khi xuất hiện tình thế. Ngày 9-3-1945, nổ ra cuộc đảo chính Nhật – Pháp, Đảng ta không bất ngờ mà ngược lại đã chủ động vạch ra những nhiệm vụ chiến lược, sách lược sát đúng với tình hình. Ngay trong đêm Nhật – Pháp bắn nhau, ngày 12-3-1945, Hội nghị Thường vụ mở rộng đã họp và đề ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” . Trong bản Chỉ thị đó đã dự báo thời cơ của nhân dân ta vùng dậy đấu tranh, đó là: “Quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật và Nhật đầu hàng quân đồng minh”. Đúng như dự báo của bản chỉ thị, sau khi Hồng quân Liên Xô tiêu diệt một triệu quân Quan đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc và Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống hai thành phố lớn nhất của Nhật. Hội đồng tối cao chiến tranh của Nhật đã họp bàn về các điều kiện chiến tranh theo tuyên bố Pôtxđam. Đúng giữa trưa ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng các lực lượng Đồng minh trên sóng phát thanh của Nhật. Như vậy, thời cơ xuất hiện như khả năng mà Đảng ta đã dự báo. Thời cơ có một không hai của dân tộc ta đã đến, bởi vậy: “dù phải đốt cháy cả dãy “Trường Sơn cũng phải giành cho được độc lập!” [Lời của lãnh tụ Hồ Chí Minh nói với Võ Nguyên Giáp ở lán Nà Lừa]. Lập tức Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra quân lệnh số 1, trong đó có đoạn viết: “Giờ tổng khởi nghĩa đã đánh! Cơ hội có một cho quân, dân Việt Nam cùng giành lấy quyền độc lập của nước nhà… Chúng ta phải hành động cho nhanh với một tinh thần vô cùng quả cảm, vô cùng thận trọng!.. Cuộc thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ về ta”Như trên đã nói về thời cơ cách mạng, thời cơ chỉ xuất hiện và tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Trong cuộc cách mạng tháng Mười Nga, thời cơ chỉ xuất hiện trong vòng 24 giờ. Còn trong cuộc cách mạng Tháng Tám, thời cơ chỉ tồn tại một cách khách quan trong vòng 20 ngày, từ khi Nhật đầu hàng quân Đồng minh [15-8-1945], đến khi quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật [15-8-1945]. Nếu đứng lên giành chính quyền trước ngày 15-8-1945 hay sau ngày 9-5-1945 thì khả năng giành thắng lợi rất ít. Vì, trước ngày 15-8, Nhật hoàng còn rất mạnh, còn sau ngày 9-5, khi đó trên đất nước ta sẽ xuất hiện rất nhiều lực lượng bất lợi cho cách mạng như: Quân Tưởng ở miền Bắc, quân Anh ở miền Nam và nhiều lực lượng phản động khác. Chỉ có thể giành thắng lợi trong khoảng thời gian khắc nghiệt này. Vì thế, Hội nghị đại biểu toàn quốc họp tại Tân Trào từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, đã đi đến kết luận: “Những điều kiện khởi nghĩa ở Đông Dương đã chín muồi”, phải “kịp thời hành động không được bỏ lỡ”. Ngay đêm ngày 13-8-1945, Ủy ban khởi nghĩa ra quân lệnh số 1, hạ lệnh khởi nghĩa: Hiệu triệu toàn dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Tiếp theo đó, ngày 16-8-1945, tại Tân trào Đại hội quốc dân họp nhiệt liệt tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng và ra 10 chính sách của Việt Minh, thông qua lệnh Tổng khởi nghĩa, quyết định Quốc kỳ nền đỏ sao vàng, quốc ca và bầu Chính phủ lâm thời. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước đã đồng loạt đứng dậy, tiến hành cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Ngày 19-8-1945, khởi nghĩa thắng lợi ở thủ đô Hà Nội. Ngày 23-8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế và các thị xã… Ngày 25-8-1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn – Chợ Lớn… chỉ trong vòng 15 ngày cuối Tháng Tám cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi hoàn toàn. Lần đầu tiên trong lịch sử, chính quyền cả nước thuộc về nhân dân. Cuộc cách mạng Tháng Tám mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động, như cơn sóng thần, đã cuốn phăng đi chính quyền phát xít Nhật và tay sai. Ngày 30- 8-1945, vua Bảo Đại đọc chiếu thoái vị và tuyên bố: “thà làm dân một nước tự do, còn hơn làm vua một nước nô lệ”. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời.Tóm lại, thành công của Cuộc cách mạng Tháng Tám 1945, chúng tỏ Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh có tầm nhìn vượt trước thời gian, xác định đúng thời cơ, chuẩn bị tốt mọi mặt để lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa thành công. Đó là một nghệ thuật chớp thời cơ của Đảng ta. Vì vậy, cuộc cách mạng tháng Tám 1945 đã diễn ra cách đây hơn 60 năm nhưng tinh thần cuộc cách mạng vẫn như một động lực thôi thúc mỗi người dân Việt Nam hãy vượt qua những khó khăn của hiện tại, hướng tới tương lai, thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại thời Đổi mới của Đảng

Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.2.1.1. Về mục tiêu đối ngoại:Mục tiêu đối ngoại là phải tạo lập được môi trường quốc tế hòa bình thuận lợi cho công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế-xã hội theo định hướng XHCN, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.2.1.2. Tư tưởng chỉ đạo:2.1.3. Nguyên tắc đối ngoại:Bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu.Bốn nguyên tắc cụ thể trong hoạt động đối ngoại là: tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.2.1.4. Nhiệm vụ đối ngoại:Giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ…Nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế.Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Phân tích chủ trương của Đảng về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù giai đoạn 1939 – 1945.

Lợi dụng mâu thuẫn hàng ngũ kẻ thù là một thành công của Đảng ta về lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Thành công đó, đã để lại bài học kinh nghiệm quý, cần được tiếp tục phát huy trong điều kiện mới.Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù vừa là yêu cầu khách quan, vừa là một nghệ thuật chỉ đạo các mạng. Vì rằng: Thứ nhất, sự tồn tại, phát triển mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù là tất yếu, do chúng luôn như những “con thú” tranh nhau một miếng mồi. Thứ hai, cách mạng vô sản, nhất là ở nước thuộc địa thường phải chống lại những kẻ thù lớn mạnh và có khi phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, trong khi lực lượng cách mạng ban đầu thường chưa mạnh hơn kẻ thù.Ở Việt Nam, suốt thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, những năm 1930-1945, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn phân tích đúng các kẻ thù, trong từng giai đoạn, thời điểm; phát hiện và kịp thời lợi dụng, khoét sâu mâu thuẫn giữa chúng và trong nội bộ chúng; do đó, làm phân hoá, giảm sức mạnh, tiến tới làm suy yếu kẻ thù; tạo điều kiện thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho sự phát triển của cách mạng.Trong cả thời kỳ đó, nhân dân ta đã phải đồng thời chống cả thực dân Pháp và giai cấp phong kiến. Những năm 1940-1945, ta phải chống thêm kẻ thù nguy hiểm và tàn bạo hơn, là phát-xít Nhật. Ngay từ khi ra đời, trong Cương lĩnh đầu tiên, Đảng ta xác định kẻ thù cơ bản của cách mạng là đế quốc và phong kiến.Đồng thời, chia giai cấp địa chủ phong kiến ra thành nhiều hạng: địa chủ lớn, địa chủ vừa, địa chủ nhỏ và đánh giá: giữa chúng có mâu thuẫn. Từ đó, Đảng chủ trương, trước mắt tập trung lực lượng toàn thể dân tộc đánh vào thực dân Pháp và bọn địa chủ lớn, bọn Việt gian tay sai phản động, một mặt để cô lập kẻ thù, mặt khác thúc đẩy và khoét sâu mâu thuẫn trong hàng ngũ địch.Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai thực hiện chủ trương này còn một số bất cập, hạn chế vì nhiều nguyên, nhất là về nhận thức, tư tưởng; chỉ dừng ở xác định kẻ thù cơ bản của cách mạng Việt Nam là đế quốc và phong kiến. Trong Đảng và quần chúng tích cực còn tồn tại nhận thức rằng: đã là địa chủ đều là “cừu địch” của giai cấp nông dân, của cách mạng, cần phải kiên quyết đánh đổ toàn bộ. Thậm chí ở một số địa phương bộc lộ tư tưởng “tả” khuynh, phiến diện. Vì thế, thời gian này, ta chưa tập hợp được lực lượng rộng rãi, chưa phân hoá được kẻ thù để tập trung chống kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc xâm lược và bọn tay sai phản động trong giai cấp địa chủ phong kiến.Những năm 1936-1939, trước sự biến đổi sâu sắc của tình hình thế giới, tình hình Đông Dương và trong nước, nhất là sự xuất hiện của chủ nghĩa phát-xít và nguy cơ Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Đảng ta đã phân tích, chỉ rõ mâu thuẫn trong hàng ngũ bọn thống trị Pháp ở Đông Dương là giữa phái Cộng hòa dân chủ với phái phát-xít. Trong hàng ngũ tay sai, quan lại Nam triều là mâu thuẫn giữa phái chủ trương theo chế độ trực trị được thực dân Pháp tin dùng với phái đòi trở lại chế độ bảo hộ. Từ đó, Đảng chủ trương hướng vào thực hiện mục tiêu trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, đồng thời đẩy mạnh đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, hòa bình; tập trung mũi vào kẻ thù chủ yếu là bọn phản động thuộc địa và bọn tay sai bán nước. Chủ trương này đã tạo được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo các thành phần, thu hút cả những người thuộc tầng lớp trên, như: người Pháp dân chủ, địa chủ vừa và nhỏ,… tạo sức mạnh to lớn, thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ, rộng khắp.Trong cao trào giải phóng dân tộc [1939-1945], Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lợi dụng triệt để những mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc, đại diện là Anh, Mỹ, Pháp với chủ nghĩa phát-xít: Đức, Ý, Nhật; giữa bọn tay sai của Pháp với bọn tay sai của Nhật và giữa các phe phái trong chính phủ Pháp. Đặcbiệt, ta đã phân tích mâu thuẫn giữa phát-xít Nhật với thực dân Pháp ở Đông Dương và đi đến nhận định: mâu thuẫn giữa chúng lúc này cũng giống như hai con thú đang tranh nhau một miếng mồi, cùng giành giật, cắn xé lẫn nhau và kết cục sẽ tự suy yếu. Từ nhận định đó, trong Chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định: “Hai con chó đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo bở như Đông Dương… Nhật phải hạ Pháp để trừ cái họa bị Pháp đánh sau lưng khi quân Đồng minh đổ bộ”[1]. Như vậy, trên cơ sở đánh giá kẻ thù, Đảng ta đã xác định đúng kẻ thù chủ yếu của cách mạng Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể: từ năm 1939 đến tháng 8-1940, tập trung chống bọn thực dân Pháp và bọn tay sai; từ tháng 9-1940 đến năm 1943 là cả thực dân Pháp, phát-xít Nhật và bọn tay sai phản động. Từ năm 1943 đến tháng 3-1945, mục tiêu của cách mạng là tập trung chống phát-xít Nhật – Pháp và tay sai, bằng chủ trương liên minh có điều kiện với tất cảcác lực lượng, bao gồm: Mỹ, Anh và phái Pháp Đờ-gôn để lập mặt trận rộng rãi chống phát-xít. Sau khi Nhật tiến hành đảo chính, lật đổ chính quyền cai trị của Pháp ở Đông Dương [9-3-1945], Đảng ta xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát-xít Nhật và tay sai. Vì vậy, Đảng đã quyết định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”, tạm gác khẩu hiệu “tịch thu toàn bộ ruộng đất của địa chủ phong kiến”, chỉ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn địa chủ làm tay sai cho đế quốc, phát-xít. Chủ trương này nhằm triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa đế quốc, phát xít với giai cấp địa chủ phong kiến, phân hóa nội bộ giai cấp địa chủ có lợi cho việc mở rộng Mặt trận đoàn kết dân tộc, tập trung chống kẻ thù chủ yếu [phát-xít Nhật], giành chính quyền về tay nhân dân. Tiếp tục chủ trương kết hợp nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, thời gian này, Đảng ta hướng vào nhiệm vụ chủ yếu, hàng đầu là chống phát xít Nhật và tay sai. Thông qua các tổ chức, như: Công hội Cứu quốc, Nông hội Cứu quốc, Phụ nữ Cứu quốc,… ta đã tập hợp được đông đảo lực lượng yêu nước, lôi cuốn được mọi lực lượng của toàn dân tộc [cả những người có tinh thần chống phát xít trong giai cấp tư sản, địa chủ], củng cố lòng tin của giai cấp nông dân, công nhân. Trên cơ sở động viên, tập hợp được sức mạnh của toàn dân, Đảng chủ trương lấy liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân làm nòng cốt, tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi xuất hiện thời cơ chín muồi, đó là: quân Nhật ở Đông Dương đang hoang mang cực độ, các đế quốc Anh, Tưởng chưa kịp vào giải giáp quân Nhật. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ kính yêu, nhân dân trên khắp mọi miền đất nước đã đồng loạt đứng lên khởi nghĩa thắng lợi giành chính quyền về tay mình.Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là thắng lợi của đường lối, chủ trương và sách lược đúng đắn, khôn khéo dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù là một nghệ thuật chỉ đạo cách mạng điển hình, đặc sắc. Đây là bài học kinh nghiệm có giá trị to lớn cả hôm nay và mai sau, cần được tiếp tục nghiên cứu và vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Phân tích và làm rõ những điểm khác biệt giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện 4 tiêu chí:Mục đích phát triển: [CNTB-> thu lợi nhuận] ta->phát triển sản xuất, nhằm dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơnPhương hướng phát triển: Kinh tế XHCN và kinh tế TBCN có nhiều điểm giống nhau: đó là nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần.Còn khác nhau: Kinh tế TBCN: sở hữu tư nhân giữ vai trò chủ đạoKinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa: sở hữu toàn dân, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.-> Để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải nắm được những vị trí then chốt của nền kinh tế bằng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp, cơ chế xin – cho hay độc quyền kinh doanh…Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện ở sự kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.Trong phân phối: Trong KTTT có nhiều hình thức phân phối: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn, phúc lợi xã hội…Trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu, theo kết quả, hiệu quả sản xuất của con người [kinh tế Nhà nước], còn đối với thành phần kinh tế tư nhân thì phân phối theo vốn -> vốn nhiều thì có lợi nhuận nhiều.Về quản lý: Sự quản lý của nhà nước theo pháp luật đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phải dựa trên cơ sở phát huy vai trò làm chủ của người lao động [vì tài sản, tư liệu sản xuất thuộc về sở hữu toàn dân, nên mọi người có quyền quản lý].

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Trình bày ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã quy tụ ba tổ chức cộng sản thành lập một Đảng cộng sản duy nhất – Đảng Cộng sản Việt Nam theo một đường lối chính trị đúng đắn, đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác – Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.Về quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: “Chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.Thực tế lịch sử cho thấy, trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh không chỉ vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác – Lênin về Đảng Cộng sản. Đại hội lần thứ VII của Đảng [năm 1991] chỉ rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội”.Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng – giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.Những năm trước mắt cần đạt các mục tiêu:Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng Công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế – xã hội.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn?

Xuất phát từ nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nông nghiệp phổ biến sản xuất nhỏ, lạc hậu và đang ở trình độ thấp, đó là cơ sở vật chất, kỹ thuật còn lạc hậu, lao động xã hội đại bộ phận tập trung trong nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp còn mang nặng tính tự cấp, tự túc và thu nhập của nông dân thấ, đời sống mọi mặt của họ còn hết sức khó khăn. trong khi đó đến nay nhiều nước trên thế giới đã có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao, mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đã được cơ giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá. Nhờ đó năng suất ruộng đất, năng xuất lao động của họ đạt rất cao, tạo sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Mặt khác do yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhu cầu về nâng cao đời sống con người đó là xã hội càng phát triển, đời sống con người càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Như vậy chỉ có một nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao mới hy vọng đáp ứng được nhu cầu tăng lên thường xuyên đó.Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, trước hết là quá trình quốc tế hoá, khu vực hoá các quan hệ kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất thương mại, trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ… buộc chúng ta phải đẩy nhanh việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp để chúng ta có thể tận dụng vốn, khoa học, kỹ thuật kinh nghiệm quản lý nước ngoài vào trong hoàn cảnh thực tiễn vận dụng vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta nhằm để tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế, rơi vào tình trạng “bãi rác công nghiệp” của thế giới, dẫn đến cuộc sống đói nghèo, lệ thuộc kinh tế nước ngoài…v.v.Như vậy đứng trước những yêu cầu đổi mới đang diễn ra trước mắt ta cần khẳng định trong bối cảnh quốc tế hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hướng phát triển chung của thế giới. trình độ công nghiệp hoá hiện đại hoá biểu hiện trình độ phát triển của xã hội. Vì vậy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nói riêng là con đường đúng đắn mà đảng ta đã lựa chọn trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội của mình, nó là “nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, nó là con đường tất yếu để đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và “nguy cơ tụt hậu” xã hơn so với các nước trong khu vực.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Trình bày kết quả và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của mình.Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Đảng ta và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp theo nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.Đánh giá ý nghĩa của cách mạng Tháng Tám Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Trình bày quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức

Kinh tế tri thức KTTT] có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển xã hội ngày nay.Phát triển kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạc hậu. Từ những tri thức, công nghệ kỹ thuật mới, các tư liệu lao động mới, hệ thống máy móc thông minh, tự động hóa sẽ được tạo ra. Quá trình đó sẽ giúp phát hiện và sáng tạo ra nhiều đối tượng lao động mới, những nguyên liệu mới, năng lượng mới….có thể trước đây chưa từng xuất hiện, tạo ra nhiều giá trị sử dụng mới, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn, giảm bớt việc khai thác các nguồn tài nguyên hiện hữu. – KTTT là động lực thúc đẩy tiến trình xã hội hóa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, làm cho phân công lao động xã hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. KTTT được hình thành, phát triển trên cơ sở các ngành sản xuất sử dụng công nghệ cao. Tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Nó thúc đẩy công nghiệp phát triển nhanh thông qua các cuộc cách mạng, cách mạng xanh, cách mạng sinh học. Nó thúc đẩy công nghiệp, không ngừng gia tăng hàm lượng khoa học – kỹ thuật, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp qua đó mà gia tăng giá trị sử dụng, giá trị trao đổi của sản phẩm công nghiệp.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Kết quả và ý nghĩa lịch sử kháng chiến chống Mỹ 1954 – 1975

Kết quả
Ở miền Bắc, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực phấn đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành. Dù chiến tranh ác liệt, bị tổn thất nặng nề về vật chất, thiệt hại lớn về người, song không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội. Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, điển hình là chiến thắng lịch sử của “Trận Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời Hà Nội cuối năm 1972.Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền Nam.

Ở miền Nam, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn 1954 – 1960 đã đánh bại “Chiến tranh đơn phương” của Mỹ – ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; giai đoạn 1961 – 1965 đã giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ; giai đoạn 1965 – 1968 đã đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pari; mà đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 với Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.


Ý nghĩa lịch sử
Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta là đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược [tính từ 1954], 30 năm chiến tranh cách mạng [tính từ 1945], 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây [tính từ 1858], quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đưa lại độc lập, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xh; tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau; góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tínc ủa Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.
Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới là đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông nam á của chủ nghĩa xã hội; làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài; góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông nam á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng [tháng 12/1976] ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Nguyên nhân thắng lợi kháng chiến chống Mỹ 1954 – 1975

Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhận, trong đó quan trọng nhất là:Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời đổi mới của Đảng

Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể. Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời đổi mới của Đảng

Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thứcHai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tếBa là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vữngBốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóaNăm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Anh [chị] làm rõ nội dung xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài.

Trong quan điểm này, Đảng ta tiếp tục khẳng định tư tưởng nổi bật của Hồ Chí Minh: văn hóa là một mặt trận, đồng thời, nhấn mạnh tới đặc thù của quá trình xây dựng và phát triển văn hóa so với các lĩnh vực khác. Mặt trận văn hóa là nơi sự đoàn kết, thống nhất các lực lượng làm văn hóa và đoàn kết toàn dân hướng vào thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nhất định. Đồng thời mặt trận cũng là nơi chiến đấu chống cái ác, cái xấu, cái giả để khẳng định và xây dựng cái đúng, cái tốt, cái đẹp, bảo vệ đời sống tinh thần lành mạnh của nhân dân. Đảng ta yêu cầu phải bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hóa mới, làm cho những giá trị đó thấm sâu vào cuộc sống của toàn xã hội và mỗi người, trở thành tâm lý, tập quán tiến bộ, văn minh. Đây là một quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, tránh chủ quan, nóng vội. Đồng thời cần phải kiên trì đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến hòa bình”.
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

So sánh cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10?

*Giống nhau:Xác định tính chất của cách mạng VN là cách mạng Tư Sản Dân Quyền và CM XHCN. Đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách.-Mục tiêu của cách mạng VN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày.-Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS. Lấy CN Mác- leenin làm nền tảng.khẳng định cm VN là một bộ phận khăng khít của CMTG, giai cấp vô sản Việt Nam phải đoàn kết vs vô sản thế giới nhất là vs Pháp.-xác định va;i trò và sức mạnh của giai cấp công nhân.Khác nhau:Cương lĩnh thag 2:-Kẻ thù: Đánh đổ đế quốc và bọn PKTS, tay sai phản CM.-Nhiệm vụ: nhiệm vụ độc lập là nv hàng đầu.-Mục tiêu:làm cho VN hoàn toàn độc lập nhân dân tự do, dân chủ bình đẳng, tịch thu ruộng đất của ĐQ chia cho dân cay nghèo.-Lực lượng CM:là gc công nhân và nông dân, bên cạnh đó phải liên minh đoàn kết vs tiểu tư sản lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung tiểu địa chủ.Luận cương thag 10:-Kt:Đánh đổ PK, ĐQNV: nhiện vụ dân tộc và dân chủ dược tiến hành cùng một lúc-MT : làm cho ĐÔng Dương hoàn toàn độc lập, giải quyết 2 mâu thuẫn co bản lầ mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.LL: là công nhân và nông dân, chưa phât huy được sức mạnh của khối đai đoàn kết dân tộc của tiểu tư sản và tư sản.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Nguyên nhân thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám

Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930 – 1931, Cao trào 1936 – 1939 và Cao trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945. Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng Tám. Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám

Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.Thuận lợi cơ bản:Trên thế giới:Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành.Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng.+Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.ở trong nước:Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở.Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước.Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.Khó khăn nghiêm trọng:-Là hậu quả do chế độ cũ để lại như:Nạn dốt rất nặng nề.Kinh tế: gân quỹ quốc gia trống rỗng.+Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.+Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.Với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đống Việt Nam và khuyến khích bọn việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng loã với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng – Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc ta để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”, mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào…Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9/1945 đến cuối năm 1946.

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Kết quả của việc thực hiện đường lối kháng chiến 1945 – 1954

Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố. Mặt trận liên hiệp quốc dân Việt Nam [Liên Việt] được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mớ. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh – pháo binh]. Thắng lợi của các chiến dịch Trung Du, Đường 18, Hà Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào… đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách mạng Lào… Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27/12/1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: “lập trường của nhân dân Việt Nam là luôn kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hòa bình vấn đề Việt Nam”. Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc ở Giơnevơ [Thụy Sỹ]. Ngày 20/7/1954, các văn bản của Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.

Đường lối cách mạng của ĐCSVN – //hoigiasudanang.com tổng hợp

Giới thiệu về Hội Gia sư Đà NẵngTrung tâm gia sư dạy kèm tại nhà

Chúng tôi tư vấn miễn phí phụ huynh tuyển gia sư dạy kèm tại nhà Đà Nẵng.Chúng tôi luôn đặt chất lượng dạy và học lên hàng đầu, giới thiệu gia sư uy tín dạy các môn, các lớp từ cấp 1, 2, 3, luyện thi lớp 10, luyện thi đại học.

Phụ huynh đừng quá lo lắng địa chỉ Hội Gia sư Đà Nẵng xa nhà của quý phụ huynh. Trong danh sách sinh viên cộng tác làm gia sư dạy kèm tại nhà, chúng tôi luôn sẵn sàng hàng trăm gia sư với tiêu chí:

  • Trong khu vực gần nhà phụ huynh để tiện gia sư di chuyển
  • Phù hợp với yêu cầu của phụ huynh về giới tính, kỹ năng, kinh nghiệm, chuyên môn
  • Gia sư vui vẻ, nhiệt tình thân thiện.
  • Xác định dạy kèm tại nhà cho học sinh lâu dài theo thời gian yêu cầu của phụ huynh.

Hội Gia sư Đà Nẵng tự hào là Trung tâm gia sư dạy kèm tại nhà uy tín với phụ huynh và gia sư

Tư vấn miễn phí phụ huynh tuyển gia sư dạy kèm tại nhà, giới thiệu gia sư nhiệt tình, hiệu quả.
Điện thoại: 0934490995Địa chỉ: 159 Yên Khê 2, Thanh Khê, Đà Nẵng, Việt Nam

Website: //hoigiasudanang.com


Facebook: //facebook.com/hoigiasudanang
Google Maps: //g.page/HoiGiasuDaNang

Gia sư dạy kèm tại nhà ở Đà Nẵng

[Visited 3.095 times, 1 visits today]

Video liên quan

Chủ Đề